Các em thân mến,
Thầy xin ôn lại một số từ mà trong sinh hoạt của thời gian qua chúng ta đã mắc phải. Trong bài hát Nắng Chiều của Lê Trọng Nguyễn lời tiếng Hoa, bài 越南情歌, trong câu 那往事,一幕幕. Ta nhầm chữ 幕 thành chữ 暮. và trong từ 晚霞, ta nhầm chữ 霞 với chữ 暇. Bây giờ, thầy xin nói thêm và hệ thống 2 chữ nầy lại như sau :
Chữ 暮 MỘ, có 7 hình thức tương tự, chỉ khác nhau phần bên dưới, 4 chữ đọc là MỘ, 1 chữ đọc là MÔ, 1 chữ đọc là MẠC và 1 chữ đọc là MẠCH. Như sau :
1. 暮 MỘ, nghĩa là " buổi chiều", 日暮 NHỰT MỘ là ngày đã về chiều, phần bên dưới là chữ 日.NHỰT. là mặt trời, là ngày.
2. 墓 MỘ, nghĩa là " mồ mả ", 掃墓 TẢO MỘ là quét dọn mồ mả, nghĩa rộng là đi cúng mả, phần dưới của chữ nầy là chữ 土 THỔ là đất .
3. 募 MỘ, nghĩa là " quyên, góp, bắt...". 募捐 MỘ QUYÊN là đi lạc quyên tiền bạc, đồ đạc cho từ thiện hoặc công ích xã hội. 募兵 MỘ BINH là bắt lính. phần bên dưới của chữ nầy là chữ 力 LỰC là công sức, sức lực.
4. 慕 MỘ, nghĩa là " trầm trồ, ao ước ". Như trong các từ 羡慕 HÂM MỘ, 爱慕 ÁI MỘ, 仰慕 NGƯỠNG MỘ... Họ MỘ DUNG là chữ MỘ nầy, phần bên dưới của chữ nầy là chữ 心 TÂM là lòng, được viết cách điệu bằng chữ 小 TIỂU thêm một chấm ở phía bên tay phải
5. 摹 MÔ, nghĩa là " làm theo ", 摹仿 MÔ PHỎNG là bắt chước để làm giống hệt cái gì đó. Phần dưới của chữ nầy là chữ 手 THỦ là tay.
6. 幕 MẠC, nghĩa là " cái màn ", 開幕 KHAI MẠC là mở màn, có nghĩa là bắt đầu. Trong bài hát câu 那往事,一幕幕 có nghĩa : Những chuyện đã qua, từng màn từng màn một ( hiện ra trước mắt ). Phía dưới của chữ nầy là chữ 巾 CÂN là cái khăn.
7. 蓦 MẠCH, nghĩa là " thình lình ", 蓦然 MẠCH NHIÊN là bất chợt, bất thình lình. Bên dưới của chữ nầy là chữ 馬 MÃ là con ngựa.
Gần đây, trong câu đối mừng Sinh nhật của Tuyết Doanh, ta lại nhầm chữ 瑕 thành chữ 蝦, đều là HÀ, nhưng nghĩa lại khác nhau. Bây giờ, ta ôn lại dạng chữ nầy, ta có 5 chữ đọc là HÀ, 1 chữ đọc là HẠ và 1 chữ có 2 âm đọc GIẢ và GIÁ, như sau :
1. 蝦 HÀ, nghĩa là " con tôm, con tép ". 魚蝦 NGƯ HÀ là cá tôm, trong câu " Bạn tác ngư hà " của Trạng Trinh Nguyễn Bĩnh Khiêm là làm bạn với tôm cá, chỉ cái thú đi câu. Bên trái của chữ nầy là bộ 虫 TRÙNG là côn trùng, sâu bọ. Một hình thức khác của chữ HÀ nầy được viết bằng bộ NGƯ, như sau 鰕.
2. 瑕 HÀ, nghĩa là " tì vết của ngọc, đá quý ". 瑕玼(疵)HÀ TÌ là tì vết nhỏ trên ngọc, nghĩa rộng là những khuyết điểm nhỏ. Bên trái của chữ nầy là bộ 玉 NGỌC là đá quý. Người Hoa gọi Cẩm thạch là Ngọc. Đeo cẩm thạch là đeo ngọc.
3. 霞 HÀ, nghĩa là " ráng ( mây có màu )". 晚霞 VÃN HÀ là ráng chiều. Trong bài Tự Đằng Vương Các của Vương Bột đời Đường có một câu rất nổi tiếng là : Lạc hà dữ cô vụ tề phi, thu thủy cộng trường thiên nhất sắc ( 落霞与孤骛齐飞,秋水共长天一色). Phía trên của chữ nầy là bộ 雨 VŨ là hạt mưa.
4. 葭 HÀ, nghĩa là " cây sậy non ". Trong Kinh Thi có câu 蒹葭蒼蒼 KIÊM HÀ THƯƠNG THƯƠNG có nghĩa là " lau sậy xanh mơn mởn. Phía trên của chữ nầy là bộ 草(艸) THẢO là thảo mộc, cây cỏ.
5. 遐 HÀ, nghĩa là " xa xôi, xa xăm ". 遐邇聞名 HÀ NHĨ VĂN DANH có nghĩa " xa gần đều nghe tiếng. Bên trái và phía dưới của chữ nầy là bộ 辶(辵) XƯỚC, có sách ghi là TRÁC, có nghĩa là bước đi dài.
6. 暇 HẠ, nghĩa là " rảnh rổi ". 閒暇 NHÀN HẠ là rảnh rổi, ở không, không vướng bận gì cả. Bên trái của chữ nầy là bộ 日 NHỰT là ngày, là thời gian.
7. 假 Chữ nầy có 2 âm :
* Đọc là GIẢ có 2 nghĩa :
a). Trái với Thật, như 真假 CHƠN GIẢ là thật giả. 假仁假義
GIẢ NHƠN GIẢ NGHĨA.
b). Mượn, 假借 GIẢ TÁ là vay mượn.
* Đọc là GIÁ có nghĩa ngày nghỉ, 假期 GIÁ KỲ là thời gian nghỉ phép hoặc nghỉ lễ.
Chữ nầy bên trái là bộ 人 NHƠN được viết đứng lên.
Ngoài ra, ta cũng còn có chữ 瘕 HÀ là khối U ở trong bụng..... Rất ít khi gặp.
Hôm nay, thầy chỉ ôn bao nhiêu đó cũng đủ mệt rồi, xin tạm chia tay, hẹn kỳ ...ôn tới . OK. Thầy Đức.