1. Thiếp Thư Pháp của bài thơ Điểu Minh Giản
鸟 鸣涧书法帖 Thiếp Thư Pháp bài ĐIỂU MINH GIẢN
人闲桂花落, Nhân nhàn Quế hoa lạc
夜静春山空。 Dạ tĩnh xuân sơn không
月出惊山鸟, Nguyệt xuất kinh sơn điểu
2. Chú Thích :
* Giản : Khe suối chảy giữa 2 vách núi.
* Nhàn : Ngoài nghĩa là Rảnh rỗi ra, còn có nghĩa là Yên Tĩnh.
* Quế Hoa : Có 2 loại, một nở ở mùa Xuân, một ở mùa Thu.
*.Xuân sơn KHÔNG : Chữ không ở đây chỉ sự vắng lặng, Không một tiếng động tạp nhạp nào, chớ không phải Không Có Gì, Vì núi xuân lúc nào hoa cỏ cũng xanh om tươi tốt.
* Kinh : Ngoài nghĩa SỢ như Kinh Hãi, Kinh Tâm... ra , KINH còn có nghĩa là GIẬT MÌNH như Kinh động, NGẠC NHIÊN như Kinh Kỳ 驚奇, có nghĩa : Lấy làm lạ . Trong bài thơ có nghĩa là Kinh Động : Giật mình.
* Thời : Ở đây có nghĩa là Bất Thời 不時: tức Thỉnh Thoảng.
3. Diễn nôm :
CHIM KÊU TRONG KHE SUỐI
Nhẹ nhàng hoa quế rụng,
Núi xuân lặng như tờ.
Chim giật mình trăng mọc,
Lục bát :
Nhẹ nhàng hoa quế rụng rơi,
Núi xuân vắng lặng khắp nơi im lìm.
Giật mình trăng mọc tiếng chim,
Oang oang suối vắng lặng im như tờ !