TÊN TỰ hay TÊN HÚY
Vì anh Lê Hoàng Viện có lòng hỏi đến chữ HÚY , nên tôi xin được mạn phép góp ý như sau :
Chỉ nói một cách giản dị cho dễ hiểu mà thôi :
* HÚY 諱 : là Huý kỵ, là Tránh né. ( Bỏ nghĩa nầy không nói ).
HÚY là Tên của Vua hoặc bậc tôn trưởng đã chết. Dùng rộng ra HÚY là Tên người đã chết. Còn người còn sống thì gọi là DANH 名. Cho nên trên Mộ Bia hoặc trên Bài Vị ta chỉ thấy chữ HÚY mà không thấy chữ DANH. Vì thế mà ta còn gọi HÚY là : Tên Cúng Cơm. Ví dụ :
Cụ NGUYỄN DU, nói theo chữ Nho là " Tính Nguyễn Danh Du 姓阮名攸 là : Họ Nguyễn tên Du ". Khi chết rồi thì trên Bài vị hoặc Mộ bia phải ghi là :
Nguyễn môn HÚY Du 阮門諱攸.
Có nghĩa :
Người chết tên DU của nhà họ NGUYỄN.
* TỰ 字 : là Chữ. Ta gọi là Tên Chữ, là tên được đặt cho khi bắt đầu đi học. Thường là do Phụ Huynh hay các cụ Đồ là Thầy dạy học đặt cho. Có thể có mà có thể không. Ví dụ :
Nguyễn Du TỰ là Tố Như
* HIỆU 號 : là Tiếng gào thét của con cọp ( Chữ Hiệu 號 có bộ HỔ bên tay phải ). Ta có từ HIỆU TRIỆU 號召 : là Hô hào, kêu gọi. Vì HIỆU là tiếng Gầm của hổ, nên Tên Hiệu là tên đặt kêu cho oai, thường là do chính mình tự chọn tên hiệu cho mình, để thể hiện bản chất, ý chí, chí hướng hoặc hoài bão ... của chính mình hay với một dụng tâm dụng ý nào đó ... chỉ có mình biết mà thôi. Ví dụ :
Nguyễn Du TỰ là Tố Như HIỆU Thanh Hiên
* BIỆT HIỆU 別號 : là Tên gọi đặc biệt trong một tình huống, hoàn cảnh hay trong một giai đoạn nào đó của cuộc đời, như khi về ẩn cư ở núi Hồng Lĩnh thì Nguyễn Du xưng BIỆT HIỆU là Hồng Sơn Liệp Hộ 鴻山獵戶 ( Nhà săn bắn ở núi Hồng ) và Nam Hải Điếu Đồ 南海釣徒 ( Người đi câu ở biển phía Nam ) ..
Nếu là Mộ Bia hoặc Bài Vị muốn viết cho đủ về cụ Nguyễn Du thì phải viết như thế nầy :
Nguyễn môn húy Du tự Tố Như hiệu Thanh Hiên biệt hiệu Hồng Sơn Liệp Hộ chi mộ ( hoặc chi linh vị ).
阮 門 諱 攸 字 素 如 號 清 軒 別 號 鴻 山 獵 戶 之 墓(或 之 靈 位)。
Nhưng, thường chỉ viết gọn là :
Nguyễn môn húy Du tự Tố Như chi mộ ( hoặc chi linh vị ).
阮 門 諱 攸 字 素 如 之 墓( 或 之 靈 位 ).
Còn nói ...
HIỆU là bắt chước, nhái theo là ...
HIỆU 效(効)Hiệu nầy có bộ PHỘC là Cây thước hoặc bộ LỰC 力 là Sức ở bên tay phải, nên có nghĩa là phải Ra Sức để làm việc gì đó cho có kết qủa. Ta có các từ như : Hiệu quả 效果, Hiệu Lực 効力, Công Hiệu 功効 ... Nghĩa phát sinh là Nhái theo , là Bắt chước, như : Hiệu Phỏng 効仿 là Nhái theo. Hiệu Pháp 効法 là Bắt chước cách làm của người khác...
Chữ Hiệu nầy không ăn thua gì với chữ Tên Hiệu cả ! Chỉ là từ Đồng Âm mà thôi !
Mời đọc các bài Chữ Nho ... Dễ Học của Đỗ Chiêu Đức sẽ rõ !