下瀨 HẠ LẠI
黃頭下瀨疾如飛, Hoàng đầu hạ lại tật như phi,
潦委浮春日夜馳。 Lạo ủy phù xuân nhật dạ trì.
光景漸隨流水去, Quang cảnh tiệm tuỳ lưu thuỷ khứ,
世間恐未有人知。 Thế gian khủng vị hữu nhân tri
* Chú thích :
- Hạ Lại 下瀨 : HẠ là Đổ xuống; LẠI là Nước chảy xiết. Nên HẠ LẠI là Dòng nước chảy xiết từ trên đổ xuống, tức là chỉ Thác Nước.
- Hoàng Đầu 黃頭 : Chỉ Người trẻ tuổi, chỉ Ý chí Kiên cường. Ở đây HOÀNG ĐẦU HẠ LẠI chỉ Thác nước mạnh mẽ.
- Tật 疾 : Danh từ là Bệnh; Trạng từ là Nhanh; TẬT NHƯ PHI 疾如飛 là Nhanh như bay.
- Lạo 潦 : Nước đọng tràn bờ.
- Trì 馳 : chỉ ngựa phóng nhanh.
- Tiệm 漸 : là Từ từ, dần dần.
- Khủng 恐 : là Sợ, là E; KHỦNG VỊ HỮU 恐未有 là E rằng chưa có...
* Nghĩa bài thơ :
THÁC NƯỚC
Thác nước mạnh mẽ từ trên cao đổ xuống nhanh như bay, nước tràn đọng tựa dòng xuân đang ngày đêm chảy băng băng như ngựa phi. Cái quang cảnh nầy cứ dần dần ngày một qua đi theo dòng nước chảy, mà trên thế gian nầy e rằng chẳng có ai thèm biết tới đâu !
Cảnh trí thiên nhiên cứ diễn ra một cách mạnh mẽ hùng vĩ rầm rộ trong núi rừng, nhưng cũng rất âm thầm lặng lẽ, vì người đời há có ai thèm biết tới đâu !
* Diễn Nôm :
HẠ LẠI
Mạnh mẽ tuôn nhanh kìa hạ lại,
Đêm ngày cuồn cuộn cuốn như bay.
Cảnh quang cứ thế trôi trôi mãi...
Nào biết trên đời mấy kẻ hay !...
Lục bát :
Thác kia nước chảy như bay,
Dòng xuân cuốn hút đêm ngày tựa phi.
Cảnh quang theo nước trôi đi,
Thế gian mấy kẻ biết gì tới đâu !...
Đỗ Chiêu Đức diễn Nôm