秋思 THU TỨ
夕照紅於燒, Tịch chiếu hồng ư thiêu,
晴空碧勝藍。 Tình không bích thằng lam.
獸形雲不一, Thú hình vân bất nhất,
弓勢月初三。 Cung thế nguyệt sơ tam.
雁思來天北, Nhạn tứ lai thiên bắc,
砧愁滿水南。 Châm sầu mãn thủy nam.
蕭條秋氣味, Tiêu điều thu khí vị,
未老已深諳。 Vị lão dĩ thâm am.
白居易 Bạch Cư Dị
* Chú thích :
- THU TỨ 秋思 : Những cảm xúc nghĩ ngợi về mùa thu, là Tứ thơ của mùa Thu.
- HỒNG Ư THIÊU 紅於燒 : Đỏ rực như lửa cháy.
- BÍCH THẮNG LAM 碧勝藍 : Xanh biên biếc hơn cả màu xanh lam.
- CHÂM 砧 : Tấm thớt, ở đây chỉ cái chày bằng đá dùng để đập giặt vải thô.
- KHÍ VỊ 氣味 : là Mùi vị. THU KHÍ VỊ 秋氣味 là cái hơi hám của mùa thu.
- AM 諳 : là Am tường, thấu hiểu. THÂM AM 深諳 : Thấu hiểu một cách rõ ràng tường tận.
* Nghĩa bài thơ :
TỨ THU
Nắng chiều đỏ rực như cháy ở phía trời tây. Bầu trời xanh biên biếc hơn cả màu xanh lam. Các cụm mây luôn chuyển đổi hình dạng bất nhất từ con thú nầy sang con thú khác. Vầng trăng non ngày mùng ba cong tợ nửa cánh cung. Đàn nhạn bay về nam để trốn lạnh nhưng lòng lại luôn nhớ về phương bắc. Tiếng chày đá giặt vải thô để may áo ngự hàn từ phương bắc trên dòng nước đầy của phương nam. Cái hơi hám tiêu điều hiu hắt của mùa thu, mặc dù chưa già nhưng tất cả cũng đều am hiểu mà cảm nhận được.
* Diễn Nôm :
THU TỨ
Trời tây rực lửa hồng,
Xanh biếc giữa từng không.
Mây đổi muôn hình thú,
Trăng mồng ba mông lung.
Nhạn xuôi nam nhớ bắc,
Chày sầu nước nam dâng.
Hiu hắt hơi thu lạnh,
Chưa già vội bâng khuâng.
Lục bát :
Nắng chiều đỏ rực trời tây,
Xanh lơ biên biếc từng mây lam hồng.
Muôn hình vạn trạng thú lồng,
Mồng ba trăng mới cong vòng cánh cung.
Xuôi nam nhớ bắc nhạn trông,
Tiếng chày đập vải đầy dòng nước nam.
Hắt hiu hơi lạnh thu sang,
Chưa già nhưng đã ngập tràn ý thu.
Đỗ Chiêu Đức