Lời Nói Đầu
Đây là loạt bài viết theo yêu cầu của một số em học sinh cũ của Trường Trung Tiểu Học TÂN HƯNG ở Thị Trấn Cái Răng, nhằm mục đích ôn tập để nhớ lại các chữ Hoa đã học bao nhiêu năm trước đây, và đồng thời cũng học thêm được những chữ, những từ chưa được học.
Song song với việc học tập mặt chữ cũng nhân dịp để tìm hiểu, nghiền ngẫm lại những triết lý, luân lý, kinh nghiệm thực tiễn... trong cuộc sống hằng ngày chung quanh ta, hầu có được cái nhìn tổng quát về quan điểm sống theo luân lý Á Đông vốn chịu nhiều ảnh hưởng của học thuyết Khổng Mạnh.
Kết hợp với những thực tế của cuộc sống hiện tại, của xã hội mà ta đang sống, để châm chước, cân nhắc, so sánh và chọn lọc những cái tốt, những cái nhân bản cần phải gìn giữ và đồng thời cũng tránh né, loại bỏ, cảnh giác với những gì thuộc về quá khứ, lạc hậu ... Hầu chọn cho mình một thái độ sống thích hợp hơn với xã hội mà mình đang sống .
Đối tượng chính của các bài viết là các em cựu học sinh TÂN HƯNG, sẳn gởi luôn đến cho Quý Thầy Cô, Quý Huynh Trưởng, Đồng học Đồng Môn, Bạn Hữu... để đọc chơi tiêu khiển khi trà dư tửu hậu, đồng thời cũng để cùng xem xét, trao đổi và góp ý, chỉ giáo cho những gì còn SAI, SÓT hoặc cần phải bổ sung.
Chân thành cảm tạ !
Đỗ Chiêu Đức.
kính bút
💎💎💎
Để đơn giản hóa cho việc tra cứu bài, bà con đã thấy những chùm câu được bó thành từng chùm ở phần đầu,và từng câu lẻ ở phần đuôi,giúp bà con chọn lựa câu nào mình thích xem nó nằm ở trong chùm nào.Chúc bà con nhiều hứng thú thưởng thức tài dịch thuật của Thầy ĐỖ .
1. 昔 時 賢 文 , 誨 汝 諄 諄 , 集 韻 增 廣, 多 見 多 聞 。
Tích thời hiền văn, hối nhữ truân truân, tập vận tăng quảng, đa kiến đa văn
2. 觀 今 宜 鑒 古 , 無 古 不 成 今 Quan kim nghi giám cổ, vô cổ bất thành kim.
3. 知 己 知 彼 , 將 心 比 心 。 Tri kỷ tri bỉ , tương tâm tỉ tâm.
4. 酒 逢 知 己 飲 , 詩 向 會 人 吟 。Tửu phùng tri kỷ ẩm, thi hướng hội nhân ngâm.
5. 相 識 滿 天 下 , 知 己 能 幾 人 . Tương thức mãn thiên hạ, tri kỷ năng kỷ nhân ?
6. 相 逢 好 似 初 相 識 , 到 老 終 無 怨 恨 心 。
Tương phùng hảo tự sơ tương thức, đáo lão chung vô oán hận tâm.
7. 近 水 知 魚 性 , 近 山 識 鳥 音 。 Cận thủy tri ngư tánh, cận sơn thức điểu âm.
8. 易 漲 易 退 山 溪 水 , 易 反 易 覆 小 人 心 。
Dị trướng dị thối sơn khê thủy, Dị phản dị phúc tiểu nhân tâm.
9. 運 去 金 成 鐵 , 時 來 鐵 似 金 .Vận khứ kim thành thiết, thời lai thiết tự kim.
10. 讀 書 須 用 意 , 一 字 值 千 金 。 Độc thư tu dụng ý, Nhất tự trị thiên kim.
11. 逢 人 且 說 三 分 話 , 未 可 全 拋 一 片 心 。
Phùng nhân thả thuyết tam phân thoại, Vị khả toàn phao nhất phiến tâm.
12. 有 意 栽 花 花 不 發 , 無 心 插 柳 柳 成 陰 .
Hữu ý tài hoa hoa bất phát, Vô tâm tháp liễu liễu thành âm.
13. 畫 虎 畫 皮 難 畫 骨 , 知 人 知 面 不 知 心 。
Họa hổ họa bì nan họa cốt, Tri nhân tri diện bất tri tâm.
14. 錢 財 如 糞 土 , 仁 義 值 千 金 。
Tiền tài như phân thổ, Nhân nghĩa trị thiên kim.
15. 流 水 下 灘 非 有 意 , 白 云 出 岫 本 無 心 。
當 時 若 不 登 高 望 , 誰 信 東 流 海 樣 深 。
Lưu thủy hạ than phi hữu ý, Bạch vân xuất tụ bổn vô tâm.
Đương thời nhược bất đăng cao vọng, Thùy tín đông lưu hải dạng thâm.
16. 路 遙 知 馬 力 , 事 久 見 人 心 。
Lộ diêu tri mã lực , Sự cữu kiến nhân tâm.
17. 兩 人 一 般 心 , 有 錢 堪 買 金 ,
Lưỡng nhân nhất ban tâm, hữu tiền kham mãi câm ( kim ),
一 人 一 般 心 , 無 錢 堪 買 針 。
Nhất nhân nhất ban tâm, vô tiền kham mãi châm.
18. 相 見 易 得 好 , 久 住 難 為 人 。
Tương kiến dị đắc hảo, Cữu trú nan vi nhân.
19. 馬 行 無 力 皆 因 瘦 , 人 不 風 流 只 為 貧 。
Mã hành vô lực giai nhân xấu, Nhân bất phong lưu chỉ vị bần.
20. 饒 人 不 是 痴 漢 , 痴 漢 不 會 饒 人 。
Nhiêu nhân bất thị si hán, Si hán bất hội nhiêu nhân.
21. 是 親 不 是 親 , 非 親 卻 是 親 。
Thị thân bất thị thân, Phi thân khước thị thân.
22. 美 不 美 , 鄉 中 水 , 親 不 親 , 故 鄉 人 。
Mỹ bất mỹ, hương trung thủy, thân bất thân, cố hương nhân.
23. 鶯 花 猶 怕 春 光 老 , 豈 可 教 人 枉 度 春 。
Oanh hoa do phạ xuân quang lão, Khởi khả giáo nhân uổng độ xuân.
相 逢 不 飲 空 歸 去 , 洞 口 桃 花 也 笑 人 。
Tương phùng bất ẩm không qui khứ, Động khẩu đào hoa dã tiếu nhân.
24.紅 粉 佳 人 休 便 老 , 風 流 浪 子 莫 教 貧.
Hồng phần giai nhân hưu tiện lão, Phong lưu lãng tử mạc giáo bần .
25. 在 家 不 會 迎 賓 客 , 出 外 方 知 少 主 人 。
Tại gia bất hội nghinh tân khách, Xuất ngoại phương tri thiểu chủ nhân.
26. 黃 金 無 假 , 阿 魏 無 真 Hoàng kim vô giả, A ngụy vô chơn.
27. 客 來 主 不 顧 , 應 恐 是 痴 人 Khách lai chủ bất cố, Ưng khủng thị si nhân.
28. 貧 居 鬧 市 無 人 問 , 富 在 深 山 有 遠 親 。
Bần cư náo thị vô nhân vấn, Phú tại thâm sơn hữu viễn thân.
29. 誰 人 背 後 無 人 說 , 哪 個 人 前 不 說 人 .
Thùy nhân bối hậu vô nhân thuyết, Nả cá nhân tiền bất thuyết nhân.
30. 有 錢 道 真 語 , 無 錢 語 不 真 。
Hữu tiền đạo chơn ngữ, Vô tiền ngữ bất chơn.
不 信 但 看 筵 中 酒 , 杯 杯 先 勸 有 錢 人 。
Bất tín đản khan diên trung tửu, Bôi bôi tiên khuyến hữu tiền nhân.
31. 鬧 裏 有 錢 , 靜 處 安 身 。
Náo lý hữu tiền, Tịnh xứ an thân.
32.來 如 風 雨 , 去 似 微 塵 。 Lai như phong vũ, Khứ tự vi trần.
33. 長 江 後 浪 推 前 浪 , 世 上 新 人 趲 舊 人 。
Trường giang hậu lãng thôi tiền lãng, Thế thượng tân nhân toán cựu.
34. 近 水 樓 台 先 得 月 , 向 陽 花 木 早 逢 春 。
Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt, Hướng dương hoa mộc tảo phùng xuân.
35. 古人不見今時月,今月曾經照古人.
Cổ nhân bất kiến kim thời nguyệt, Kim nguyệt tằng kinh chiếu cổ nhân.
36. 莫 道 君 行 早 , 更 有 早 行 人 。
Mạc đạo quân hành tảo, Cánh hữu tảo hành nhân.
37. 莫 信 直 中 直 , 須 防 仁 不 仁 Mạc tín trực trung trực, Tu phòng nhơn bất nhơn.
38. 山 中 有 直 樹 , 世 上 無 直 人 Sơn trung hữu trực thọ, Thế thượng vô trực nhân.
39. 自 恨 枝 無 葉 , 莫 怨 太 陽 偏 。 Tự hận chi vô diệp, Mạc oán thái dương thiên.
40.大 家 都 是 命 , 半 點 不 由 人 。Đại gia đô thị mệnh, Bán điểm bất do nhân.
41. 一 年 之 計 在 於 春 , 一 日 之 計 在 於 寅 .
Nhất niên chi kế tại ư xuân, Nhất nhật chi kế tại ư dần,
一 家 之 計 在 於 和 , 一 生 之 計 在 於 勤 。
Nhất gia chi kế tại ư hòa, Nhất sinh chi kế tại ư cần.
42. 責 人 之 心 責 己 , 恕 己 之 心 恕 人 。
Trách nhân chi tâm trách kỷ, Thứ kỷ chi tâm thứ nhân.
43. 守 口 如 瓶 , 防 意 如 城 。 Thủ khẩu như bình, phòng ý như thành.
44. 寧 可 人 負 我 , 切 莫 我 負 人
Ninh khả nhân phụ ngã, Thiết mạc ngã phụ nhân.
45. 再 三 須 重 事, 第 一 莫 欺 心 Tái tam tu trọng sự, Đệ nhất mạc khi tâm.
46. 虎 生 猶 可 近 , 人 熟 不 堪 親 Hổ sanh do khả cận, nhân thục bất kham thân.
47. 來 說 是 非 者 , 便 是 是 非 人 。 Lai thuyết thị phi giả, Tiện thị thị phi nhân.
48. 遠 水 難 救 近 火 , 遠 親 不 如 近 鄰 。
Viễn thuỷ nan cứu cận hỏa, Viễn thân bất như cận lân.
49. 有 茶 有 酒 多 兄 弟 , 急 難 何 曾 見 一 人 。
Hữu trà hữu tửu đa huynh đệ, Cấp nạn hà tằng kiến nhất nhân.
50. 人 情 似 紙 張 張 薄 , 世 事 如 棋 局 局 新 。
Nhân tình tự chỉ trương trương bạc, Thế sự như kỳ cuộc cuộc tân.
51. 山 中 也 有 千 年 樹 , 世 上 難 逢 百 歲 人 。
Sơn trung dã hữu thiên niên thọ, Thế thượng nan phùng bá tuế nhân.
52 . 力 微 休 負 重 , 言 輕 莫 勸 人 。
Lực vi hưu phụ trọng, Ngôn khinh mạc khuyến nhân.
53. 無 錢 休 入 眾 , 遭 難 莫 尋 親 。
Vô tiền hưu nhập chúng, Tao nạn mạc tầm thân.
54. 平 生 莫 作 皺 眉 事 , 世 上 應 無 切 齒 人 。
Bình sinh mạc tác trứu mi sự, Thế thượng ưng vô thiết xỉ nhân
55. 士 者 國 之 寶 , 儒 為 席 上 珍 . Sĩ giả quốc chi bảo, Nho vi tịch thượng trân.
56. 若 要 斷 酒 法 , 醒 眼 看 醉 人 。
Nhược yếu đoạn tửu pháp, Tỉnh nhởn khán túy nhơn.
57. 求 人 須 求 英 雄 漢 , 濟 人 須 濟 急 時 無 。
Cầu nhân tu cầu anh hùng hán, Tế nhân tu tế cấp thời vô.
58. 久 住 令 人 賤 , 貧 來 親 也 疏 。 Cửu trú lệnh nhân tiện, Bần lai thân dã sơ.
59. 酒 中 不 語 真 君 子 , 財 上 分 明 大 丈 夫 。
Tửu trung bất ngữ chơn quân tử, Tài thượng phân minh đại trượng phu.
60. 出 家 如 初 , 成 佛 有 餘 。Xuất gia như sơ, Thành phật hữu dư.
61. 積 金 千 兩 , 不 如 明 解 經 書 。
Tích kim thiên lượng, bất như minh giải kinh thư.
62. 養 子 不 教 如 養 驢 , 養 女 不 教 如 養 豬 。
Dưỡng tử bất giáo như dưỡng la, Dưỡng nữ bất giáo như dưỡng trư.
63. 有 田 不 耕 倉 廩 虛 , 有 書 不 讀 子 孫 愚 。
Hữu điền bất canh thương lẫm hư, Hữu thư bất độc tử tôn ngu.
倉 廩 虛 兮 歲 月 乏 , 子 孫 愚 兮 禮 義 疏 。
Thương lẫm hư hề tuế nguyệt phạp, Tử tôn ngu hề lễ nghĩa sơ.
64. 同 君 一 夜 話 , 胜 讀 十 年 書 。
Đồng quân nhất dạ thoại, Thắng độc thập niên thư.
65. 人 不 通 今 古 , 馬 牛 而 襟 裾 。
Nhân bất thông kim cổ, Mã ngưu nhi khâm cừ.
66. 茫 茫 四 海 人 無 數 , 哪 個 男 兒 是 丈 夫 。
Mang mang tứ hải nhân vô số, Nả cá nam nhi thị trượng phu.
67. 白 酒 釀 成 延 好 客 , 黃 金 散 盡 為 收 書 。
Bạch tửu nhưỡng thành diên hảo khách, Hoàng kim tán tận vị thâu thơ.
68. 救 人 一 命 , 胜 造 七 級 浮 屠 。
Cứu nhân nhất mệnh, thắng tạo thất cấp phù đồ.
69. 城 門 失 火 , 殃 及 池 魚 。 Thành môn thất hỏa, Ương cập trì ngư
70. 庭 前 生 瑞 草 , 好 事 不 如 無. Đình tiền sanh thoại thảo, Hảo sự bất như vô.
71. 欲 求 生 富 貴 , 須 下 死 工 夫 。 Dục cầu sanh phú quý, Tu hạ tử công phu
72. 百 年 成 之 不 足 , 一 旦 敗 之 有 餘.
Bách niên thành chi bất túc, Nhất đán bại chi hữu dư.
73. 人 心 似 鐵 , 國 法 如 爐 。 Nhân tâm tự thiết, Quốc pháp như lô.
74. 善 化 不 足 , 惡 化 有 餘 。 Thiện hóa bất túc, Ác hóa hữu dư.
75. 水 太 清 則 無 魚 , 人 太 緊 則 無 智。
Thủy thái thanh tắc vô ngư, Nhân thái khẩn tắc vô trí.
76. 知 者 減 半 , 省 者 全 無 Tri giả giảm bán, Tỉnh giả toàn vô.
77. 在 家 由 父 , 出 嫁 從 夫 Tại gia do phụ, Xuất giá tòng phu.
78. 痴 人 畏 婦 , 賢 女 敬 夫 。 Si nhân úy phụ , Hiền nữ kính phu.
79. 是 非 終 日 有 , 不 聽 自 然 無 。
Thị phi chung nhật hữu, Bất thính tự nhiên vô.
80. 寧 可 正 而 不 足 , 不 可 邪 而 有 餘 .
Ninh khả chánh nhi bất túc, Bất khả tà nhi nữu dư.
81. 寧 可 信 其 有 , 不 可 信 其 無 。
Ninh khả tín kỳ hữu, Bất khả tín kỳ vô.
82. 竹 籬 茅 舍 風 光 好 , 道 院 僧 房 總 不 如 。
Trúc ly mao xá phong quang hảo, Đạo viện tăng phòng tổng bất như
83. 命 裡 有 時 終 須 有 , 命 裡 無 時 莫 強 求 。
Mệnh lý hữu thời chung tu hữu, Mệnh lý vô thời mạc cưởng cầu.
84. 道 院 迎 仙 客 , 書 堂 隱 相 儒 .
Đạo viện nghinh tiên khách, Thơ đường ẩn tướng nho.
85. 庭 栽 棲 鳳 竹 , 池 養 化 龍 魚 。
Đình tài thê phụng trúc, Trì dưỡng hóa long ngư.
86. 結 交 須 勝 己 , 似 我 不 如 無 。 Kết giao tu thắng kỷ, Tự ngã bất như vô.
87. 但 看 三 五 日 , 相 見 不 如 初 。
Đản khan tam ngũ nhật, Tương kiến bất như sơ.
88. 人 情 似 水 分 高 下 , 世 事 如 雲 任 卷 舒.
Nhân tình tự thủy phân cao hạ, Thế sự như vân nhậm quyện thư.
89. 會 說 說 都 是 , 不 會 說 無 禮 。
Hội thuyết thuyết đô thị, Bất hội thuyết vô lễ.
90. 磨 刀 恨 不 利 , 刀 利 傷 人 指 。 Ma đao hận bất lợi, Đao lợi thương nhân chỉ.
91. 知 足 常 足 , 終 身 不 辱 Tri túc thường túc, Chung thân bất nhục..
92.有 福 傷 財 , 無 福 傷 己 Hữu phước thương tài, Vô phước thương kỷ.
93. 差 之 毫 厘 , 失 之 千 里 。 Sai chi hào li, Thất chi thiên lý.
94. 若 登 高 必 自 卑 , 若 涉 遠 必 自 邇 。
Nhược đăng cao tất tự ti, Nhược thiệp viễn tất tự nhĩ.
95. 三 思 而 行 , 再 思 可 矣 。Tam tư nhi hành, Tái tư khả hỉ.
96. 使 口 不 如 自 走 , 求 人 不 如 求 己
Sử khẩu bất như tự tẩu, Cầu nhân bất như cầu kỷ.
97. 小 時 是 兄 弟 , 長 大 各 鄉 里 Tiểu thời thị Huynh đệ, Trưởng đại các hương lý.
98. 妒 財 莫 妒 食 , 怨 生 莫 怨 死 。 Đố tài mạc đố thực, Oán sanh mạc oán tử.
99. 人 見 白 頭 嗔 , 我 見 白 頭 喜 。
Nhân kiến bạch đầu sân, Ngã kiến bạch đầu hỉ.
多 少 少 年 亡 , 不 到 白 頭 死 。
Đa thiểu thiếu niên vong, Bất đáo bạch đầu tử.
100. 牆 有 縫 , 壁 有 耳 。Tường hữu phùng, Bích hữu nhĩ.
好 事 不 出 門 , 惡 事 傳 千 里 。 Hảo sự bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý.
101.賊 是 小 人 , 智 過 君 子 Tặc thị tiểu nhân, Trí quá quân tử.
君 子 固 窮 , 小 人 窮 斯 濫 矣。 Quân tử cố cùng, Tiểu nhân cùng tư lạm hỉ.
102. 貧 窮 自 在 , 富 貴 多 憂 。Bần cùng tự tại, Phú quí đa ưu.
103. 不 以 我 為 德 , 反 以 我 為 仇 。Bất dĩ ngã vi đức, phản dĩ ngã vi cừu.
104. 寧 向 直 中 取 , 不 可 曲 中 求 。
Ninh hướng trực trung thủ, Bất khả khúc trung cầu.
105. 人 無 遠 慮 , 必 有 近 憂.Nhân vô viễn lự, Tất hữu cận ưu.
106. 知 我 者 謂 我 心 憂 , 不 知 我 者 謂 我 何 求 ?
Tri ngã giả vị ngã tâm ưu, Bất tri ngã giả vị ngã hà cầu ?
107. 晴 乾 不 肯 去 , 直 待 雨 淋 頭 。Tình can bất khẳng khứ, Trực đãi vũ lâm đầu.
108. 成 事 莫 說 , 覆 水 難 收 。
109 忍 得 一 時 之 氣 , 免 得 百 日 之 憂 。
Nhẫn đắc nhất thời chi khí, Miễn đắc bách nhật chi ưu.
110. 近 來 學 得 烏 龜 法 , 得 縮 頭 時 且 縮 頭.
Cận lai học đắc ô qui pháp, Đắc xúc đầu thời thả thúc đầu.
111. 懼 法 朝 朝 樂 , 欺 公 日 日 憂 Cụ pháp triêu triêu lạc, Khi công nhật nhật ưu.
112. 人 生 一 世 , 草 生 一 春 Nhân sanh nhất thế, Thảo sanh nhất xuân.
113. 黑 髮 不 知 勤 學 早 , 看 來 又 是 白 頭 翁.
Hắc phát bất tri cần học tảo, Khán lai hựu thị bạch đầu ông.
114. 月 到 十 五 光 明 少 , 人 到 中 年 萬 事 休 。
Nguyệt đáo thập ngũ quang minh thiểu, Nhân đáo trung niên vạn sự hưu.
115. 兒 孫 自 有 兒 孫 福 , 莫 為 兒 孫 作 馬 牛 ,
Nhi tôn tự hữu nhi tôn phước, Mạc vị nhi tôn tác mã ngưu.
116. 人 生 不 滿 百 , 常 懷 千 歲 憂
Nhân sanh bất mãn bách, Thường hoài thiên tuế ưu.
今 朝 有 酒 今 朝 醉 , 明 日 愁 來 明 日 憂 。
Kim triêu hữu tữu kim triêu túy, Minh nhựt sầu lai minh nhựt ưu.
117, 路 逢 險 處 難 回 避 , 事 到 頭 來 不 自 由 。
Lộ phùng hiểm xứ nan hồi tỵ, Sự đáo đầu lai bất tự do .
118. 藥 能 醫 假 病 , 酒 不 解 真 愁 。 Dược năng y giả bệnh, Tửu bất giải chơn sầu.
路 逢 險 處 難 回 避 , 事 到 頭 來 不 自 由 。
Lộ phùng hiểm xứ nan hồi tỵ, Sự đáo đầu lai bất tự .
119. 人 貧 不 語 , 水 平 不 流 Nhân bần bất ngữ, Thủy bình bất lưu.
120. 一 家 有 女 百 家 求 , 一 馬 不 行 百 馬 憂 。
Nhất gia hữu nữ bách gia cầu, Nhất mã bất hành bách mã ưu
121. 有 花 方 酌 酒 , 無 月 不 登 樓 .
Hữu hoa phương chước tửu, Vô nguyệt bất đăng lâu.
122. 三 杯 通 大 道 , 一 醉 解 千 愁 Tam bôi thông đại đạo, Nhất túy giải thiên sầu.
123. 深 山 畢 竟 藏 猛 虎 , 大 海 終 須 納 細 流 。
Thâm sơn tất cánh tàng mãnh hổ, Đại hải chung tu nạp tế lưu.
124. 惜 花 須 檢 點 , 愛 月 不 梳 頭 。 Tích hoa tu kiểm điểm, Ái nguyệt bất sơ đầu.
125. 大 抵 選 他 肌 骨 好 , 不 敷 紅 粉 也 風 流 。
Đại để tuyển tha cơ cốt hảo, Bất phô hồng phấn dã phong lưu.
126. 受 恩 深 處 宜 先 退 , 得 意 濃 時 便 可 休 。
Thọ ân thâm xứ nghi tiên thoái, Đắc ý nồng thời tiện khả hưu.
127. 莫 待 是 非 來 入 耳 , 從 前 恩 愛 反 為 仇 。
Mạc đãi thị phi lai nhập nhĩ, Tòng tiền ân ái phản vi cừu.
128.得 五 湖 明 月 在 , 不 愁 無 處 下 金 鉤
Lưu đắc ngũ hồ minh nguyệt tại, Bất sầu vô xứ hạ kim câu.
129. 休 別 有 魚 處 , 莫 戀 淺 灘 頭 。
Hưu biệt hữu ngư xứ, Mạc luyến thiển than đầu.
130. 去 時 終 須 去 , 再 三 留 不 住 Khứ thời chung tu khứ, Tái tam lưu bất trú.
131. 忍 一 句 , 息 一 怒 , 饒 一 著 , 退 一 步 。
Nhẫn nhất cú, Tức nhất nộ, Nhiêu nhất chước, thoái nhất bộ.
132. 三十不豪,四十不富,五十將來尋死路。
Tam thập bất hào, Tứ thập bất phú, Ngũ thập tương lai tầm tử lộ.
133. 生 不 論 魂 , 死 不 認 尸 Sanh bất luận hồn, Tử bất nhận thi.
134. 父 母 恩 深 終 有 別 , 夫 妻 義 重 也 分 離 。
Phụ mẫu ân thâm chung hữu biệt, Phu thê nghĩa trọng dã phân ly.
人 生 似 鳥 同 林 宿 , 大 限 來 時 各 自 飛
Nhân sanh tự điểu đồng lâm túc, Đại hạn thời lai các tự phi.
135. 人 善 被 人 欺 , 馬 善 被 人 騎 。
Nhân thiện bị nhân khi, Mã thiện bị nhân kỵ.
136. 人 無 橫 財 不 富 , 馬 無 夜 草 不 肥 。
Nhân vô hoành tài bất phú, Mã vô dạ thảo bất phì.
137. 人 惡 人 怕 天 不 怕 , 人 善 人 欺 天 不 欺 ?
Nhân ác nhân phạ thiên bất phạ, Nhân thiện nhân khi thiên bất khi?
善 惡 到 頭 終 有 報 , 只 爭 來 早 與 來 遲 。
Thiện ác đáo đầu chung hữu báo, Chỉ tranh lai tảo dữ lai trì .
138. 黃 河 尚 有 澄 清 日 , 豈 可 人 無 得 運 時 ?
Hoàng Hà thượng hữu trừng thanh nhật, Khởi khả nhân vô đắc vận thì
139 得 寵 思 辱 , 安 居 慮 危 .Đắc sủng tư nhục, An cư lự nguy.
140. 念 念 有 如 臨 敵 日 , 心 心 常 似 過 橋 時 。
Niệm niệm hữu như lâm địch nhật, Tâm Tâm thường tự quá kiều thời
141. 英 雄 行 險 道 , 富 貴 似 花 枝 。
Anh Hùng hành hiểm đạo, Phú quý tự hoa chi.
142. 人 情 莫 道 春 光 好 , 只 怕 秋 來 有 冷 時 。
Nhân tình mạc đạo xuân quang hảo, Chỉ phạ thu lai hữu lãnh thời.
143. 送 君 千 里 , 終 須 一 別 Tống quân thiên lý, Chung tu nhất biệt
144. 但 將 冷 眼 看 螃 蟹 , 看 你 橫 行 到 幾 時 。
Đản tương lãnh nhãn khán bàng giải , Khán nhĩ hoành hành đáo kỷ thời ?.
145. 見 事 莫 說 , 問 事 不 知 。 Kiến sự mạc thuyết, Vấn sự bất tri.
閑 事 休 管 , 無 事 早 歸 . Nhàn sự hưu quản, Vô sự tảo qui !
146. 假 饒 染 就 真 紅 色 , 也 被 旁 人 說 是 非 。
Giả nhiêu nhiễm tựu chơn hồng sắc, Dã bị bàng nhân thuyết thị phi.
147. 善 事 可 作 , 惡 事 莫 為 .Thiện sự khả tác, Ác sự mạc vi.
148. 許 人 一 物 , 千 金 不 移 Hứa nhân nhất vật, Thiên kim bất di.
149. 龍 生 龍 子 , 虎 生 豹 兒
150.龍 游 淺 水 遭 蝦 戲 , 虎 落 平 陽 被 犬 欺 。
Long du thiển thủy tao hà hí, Hổ lạc bình dương bị khuyển khi.
151. 英 雄 行 險 道 , 富 貴 似 花 枝 。Anh Hùng hành hiểm đạo, Phú quý tự hoa chi.
152. 酒 債 尋 常 行 處 有 , 人 生 七 十 古 來 稀 。
Tửu trái tầm thường hành xứ hữu, Nhân sanh thất thập cổ lai hi.
153. 養 兒 待 老 , 積 谷 防 飢 . Dưỡng nhi đãi lão, Tích cốc phòng cơ.
154. 雞 豚 狗 彘 之 畜 , 無 失 其 時 。Kê đồn cẩu trệ chi súc, Vô thất kỳ thời.
數 口 之 家 , 可 以 無 饑 矣 。 Sổ khẩu chi gia, khả dĩ vô cơ hỉ !.
155. 常 將 有 日 思 無 日 , 莫 把 無 時 當 有 時 .
Thường tương hữu nhật tư vô nhật, Mạc bả vô thời đương hữu thời.
156. 時 來 風 送 騰 王 閣 , 運 去 雷 轟 薦 福 碑 。
Thời lai phong tống Đằng Vương Các, Vận khứ lôi oanh Tấn Phúc bi.
157. 入 門 休 問 榮 枯 事 , 觀 看 容 顏 便 得 知 。
Nhập môn hưu vấn vinh khô sự, Quan khán dung nhan tiện đắc tri.
158. 官 清 書 吏 瘦 , 神 靈 廟 祝 肥
Quan thanh thư lại xú, Thần linh miếu chúc phì .
159. 息 卻 雷 霆 之 怒 , 罷 卻 虎 狼 之 威
Tức khước lôi đình chi nộ, Bãi khước hổ lang chi uy.
160. 饒 人 算 人 之 本 , 輸 人 算 人 之 機。
Nhiêu nhân toán nhân chi bổn, Thâu nhân toán nhân chi cơ.
161. 筍 因 落 籜 方 成 竹,魚 爲 奔 波 始 化 龍.
Duẫn nhân lạc thác phương thành trúc, Ngư vị bôn ba thỉ hóa long
162. 好 言 難 得 , 惡 語 易 施 .Hảo ngôn nan đắc, Ác ngữ dị thi.
163. 一 言 既 出 , 駟 馬 難 追 .Nhất ngôn ký xuất, Tứ mã nan truy
164. 道 吾 好 者 是 吾 賊 , 道 吾 惡 者 是 吾 師.
Đạo ngô hảo giả thị ngô tặc, Đạo ngô ác giả thị ngô sư.
165. 路 逢 險 處 須 當 避, 不 是 才 人 莫 獻 詩 。
Lộ phùng hiểm xứ tu đương tị, Bất thị tài nhân mạc hiến thi.
166. 三 人 同 行 , 必 有 我 師 焉 , Tam nhân đồng hành, Tất hữu ngã sư yên,
擇 其 善 者 而 從 之 ,其 不 善 者 而 改 之 .
Trạch kỳ thiện giả nhi tòng chi, Kỳ bất thiện giả nhi cải chi.
167. 少 壯 不 努 力 , 老 大 徒 悲 傷 Thiếu tráng bất nổ lực, Lão đại đồ bi thương.
168. 人 有 善 願 , 天 必 佑 之 。 Nhân hữu thiện Nguyện, Thiên tất hựu chi.
169. 莫 飲 卯 時 酒 , 昏 昏 醉 到 酉 。
Mạc ẩm mão thời tửu, Hôn hôn túy đáo dậu.
莫 罵 酉 時 妻 , 一 夜 受 孤 凄 。 Mạc mạ dậu thời thê, Nhất dạ thụ cô thê.
170. 種 麻 得 麻 , 種 豆 得 豆 , Chủng ma đắc ma, Chủng đậu đắc đậu.
天 網 恢 恢 , 疏 而 不 漏 。 Thiên võng khôi khôi, Sơ nhi bất lậu.
171. 見 官 莫 向 前 , 做 客 莫 在 後 .
Kiến quan mạc hướng tiền, Tố khách mạc tại hậu.
172. 寧 添 一 斗 , 莫 添 一 口 . Ninh thiêm nhất đấu, Mạc thiêm nhất khẩu.
173. 螳 螂 捕 蟬 , 豈 知 黃 雀 在 後 。
Đường lang bổ thiền, Khởi tri hoàng tước tại hậu .
174. 不 求 金 玉 重 重 貴 , 但 願 兒 孫 個 個 賢 。
Bất cầu kim ngọc trọng trọng quý, Đản nguyện nhi tôn cá cá hiền.
175. 一 日 夫 妻 , 百 世 姻 緣 。Nhất nhật phu thê, Bách thế nhân duyên.
百 世 修 來 同 船 渡 , 千 世 修 來 共 枕 眠 。
Bách thế tu lai đồng thuyền độ, Thiên thế tu lai cộng chẩm miên.
176. 殺 人 一 萬 , 自 損 三 千. Sát nhân nhất vạn, Tự tổn tam thiên.
177. 傷 人 一 語 , 利 如 刀 割 。Thương nhân nhất ngữ, Lợi như đao cắt .
178. 枯 木 逢 春 猶 再 發 , 人 無 兩 度 再 少 年 。
Khô mộc phùng xuân do tái phát, Nhân vô lưỡng độ tái thiếu niên
179. 未 晚 先 投 宿 , 雞 鳴 早 看 天 。 Vị vãn tiên đầu túc, Kê minh tảo khán thiên.
180. 將 相 胸 前 堪 走 馬 , 公 候 肚 裡 好 撐 船 。
Tướng tướng hung tiền kham tẩu mã, Công hầu đổ lý hảo sanh thuyền .
181. 富 人 思 來 年 , 貧 人 思 眼 前 。
Phú nhân tư lai niên, Bần nhân tư nhỡn tiền.
182. 死 生 有 命 , 富 貴 在 天 。Tử sanh hữu mệnh, Phú quý tại thiên .
183. 擊原 有 火 , 不 擊 乃 無 煙 .Kích thạch nguyên hữu hỏa, Bất kích nãi vô yên.
184. 人 學 始 知 道 , 不 學 亦 徒 然 。Nhân học thủy tri đạo, Bất học diệc đồ nhiên.
185 莫 笑 他 人 老 , 終 須 還 到 老 . Mạc tiếu tha nhân lão, Chung tu hoàn đáo lão
但 能 依 本 分 , 終 須 無 煩 惱 . Đản năng y bổn phận, Chung tu vô phiền não.
186. 君 子 愛 財 , 取 之 有 道 .Quân tử ái tài, Thủ chi hữu đạo.
貞 婦 愛 色 , 納 之 以 禮 . Trinh phụ ái sắc, Nạp chi dĩ lễ.
187. 善 有 善 報 , 惡 有 惡 報 。 Thiện hữu thiện báo, Ác hữu ác báo.
不 是 不 報 , 日 子 未 到 。 Bất thị bất báo, Nhựt tử vị đáo.
188. 人 而 無 信 , 不 知 其 可 也 。Nhân nhi vô tín, Bất tri kỳ khả dã.
189. 一 人 道 好 , 千 人 傳 實 Nhất nhân đạo hảo, Thiên nhân truyền thực.
190. 凡 事 要 好 , 須 問 三 老 。Phàm sự yếu hảo, Tu vấn tam lão.
191. 若 爭 小 可 , 便 失 大 道 . Nhược tranh tiểu khả, Tiện thất đại đạo.
192. 年 年 防 飢 , 夜 夜 防 盜 。Niên niên phòng cơ, Dạ dạ phòng đạo.
1. 昔 時 賢 文 , 誨 汝 諄 諄 , 集 韻 增 廣, 多 見 多 聞 。
Tích thời hiền văn, hối nhữ truân truân, tập vận tăng quảng, đa kiến đa văn
2. 觀 今 宜 鑒 古 , 無 古 不 成 今 Quan kim nghi giám cổ, vô cổ bất thành kim.
3. 知 己 知 彼 , 將 心 比 心 。 Tri kỷ tri bỉ , tương tâm tỉ tâm.
4. 酒 逢 知 己 飲 , 詩 向 會 人 吟 。Tửu phùng tri kỷ ẩm, thi hướng hội nhân ngâm.
5. 相 識 滿 天 下 , 知 己 能 幾 人 . Tương thức mãn thiên hạ, tri kỷ năng kỷ nhân ?
6. 相 逢 好 似 初 相 識 , 到 老 終 無 怨 恨 心 。
Tương phùng hảo tự sơ tương thức, đáo lão chung vô oán hận tâm.
7. 近 水 知 魚 性 , 近 山 識 鳥 音 。 Cận thủy tri ngư tánh, cận sơn thức điểu âm.
8. 易 漲 易 退 山 溪 水 , 易 反 易 覆 小 人 心 。
Dị trướng dị thối sơn khê thủy, Dị phản dị phúc tiểu nhân tâm.
9. 運 去 金 成 鐵 , 時 來 鐵 似 金 .Vận khứ kim thành thiết, thời lai thiết tự kim.
10. 讀 書 須 用 意 , 一 字 值 千 金 。 Độc thư tu dụng ý, Nhất tự trị thiên kim.
11. 逢 人 且 說 三 分 話 , 未 可 全 拋 一 片 心 。
Phùng nhân thả thuyết tam phân thoại, Vị khả toàn phao nhất phiến tâm.
12. 有 意 栽 花 花 不 發 , 無 心 插 柳 柳 成 陰 .
Hữu ý tài hoa hoa bất phát, Vô tâm tháp liễu liễu thành âm.
13. 畫 虎 畫 皮 難 畫 骨 , 知 人 知 面 不 知 心 。
Họa hổ họa bì nan họa cốt, Tri nhân tri diện bất tri tâm.
14. 錢 財 如 糞 土 , 仁 義 值 千 金 。
Tiền tài như phân thổ, Nhân nghĩa trị thiên kim.
15. 流 水 下 灘 非 有 意 , 白 云 出 岫 本 無 心 。
當 時 若 不 登 高 望 , 誰 信 東 流 海 樣 深 。
Lưu thủy hạ than phi hữu ý, Bạch vân xuất tụ bổn vô tâm.
Đương thời nhược bất đăng cao vọng, Thùy tín đông lưu hải dạng thâm.
16. 路 遙 知 馬 力 , 事 久 見 人 心 。
Lộ diêu tri mã lực , Sự cữu kiến nhân tâm.
17. 兩 人 一 般 心 , 有 錢 堪 買 金 ,
Lưỡng nhân nhất ban tâm, hữu tiền kham mãi câm ( kim ),
一 人 一 般 心 , 無 錢 堪 買 針 。
Nhất nhân nhất ban tâm, vô tiền kham mãi châm.
18. 相 見 易 得 好 , 久 住 難 為 人 。
Tương kiến dị đắc hảo, Cữu trú nan vi nhân.
19. 馬 行 無 力 皆 因 瘦 , 人 不 風 流 只 為 貧 。
Mã hành vô lực giai nhân xấu, Nhân bất phong lưu chỉ vị bần.
20. 饒 人 不 是 痴 漢 , 痴 漢 不 會 饒 人 。
Nhiêu nhân bất thị si hán, Si hán bất hội nhiêu nhân.
21. 是 親 不 是 親 , 非 親 卻 是 親 。
Thị thân bất thị thân, Phi thân khước thị thân.
22. 美 不 美 , 鄉 中 水 , 親 不 親 , 故 鄉 人 。
Mỹ bất mỹ, hương trung thủy, thân bất thân, cố hương nhân.
23. 鶯 花 猶 怕 春 光 老 , 豈 可 教 人 枉 度 春 。
Oanh hoa do phạ xuân quang lão, Khởi khả giáo nhân uổng độ xuân.
相 逢 不 飲 空 歸 去 , 洞 口 桃 花 也 笑 人 。
Tương phùng bất ẩm không qui khứ, Động khẩu đào hoa dã tiếu nhân.
24.紅 粉 佳 人 休 便 老 , 風 流 浪 子 莫 教 貧.
Hồng phần giai nhân hưu tiện lão, Phong lưu lãng tử mạc giáo bần .
25. 在 家 不 會 迎 賓 客 , 出 外 方 知 少 主 人 。
Tại gia bất hội nghinh tân khách, Xuất ngoại phương tri thiểu chủ nhân.
26. 黃 金 無 假 , 阿 魏 無 真 Hoàng kim vô giả, A ngụy vô chơn.
27. 客 來 主 不 顧 , 應 恐 是 痴 人 Khách lai chủ bất cố, Ưng khủng thị si nhân.
28. 貧 居 鬧 市 無 人 問 , 富 在 深 山 有 遠 親 。
Bần cư náo thị vô nhân vấn, Phú tại thâm sơn hữu viễn thân.
29. 誰 人 背 後 無 人 說 , 哪 個 人 前 不 說 人 .
Thùy nhân bối hậu vô nhân thuyết, Nả cá nhân tiền bất thuyết nhân.
30. 有 錢 道 真 語 , 無 錢 語 不 真 。
Hữu tiền đạo chơn ngữ, Vô tiền ngữ bất chơn.
不 信 但 看 筵 中 酒 , 杯 杯 先 勸 有 錢 人 。
Bất tín đản khan diên trung tửu, Bôi bôi tiên khuyến hữu tiền nhân.
31. 鬧 裏 有 錢 , 靜 處 安 身 。
Náo lý hữu tiền, Tịnh xứ an thân.
32.來 如 風 雨 , 去 似 微 塵 。 Lai như phong vũ, Khứ tự vi trần.
33. 長 江 後 浪 推 前 浪 , 世 上 新 人 趲 舊 人 。
Trường giang hậu lãng thôi tiền lãng, Thế thượng tân nhân toán cựu.
34. 近 水 樓 台 先 得 月 , 向 陽 花 木 早 逢 春 。
Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt, Hướng dương hoa mộc tảo phùng xuân.
35. 古人不見今時月,今月曾經照古人.
Cổ nhân bất kiến kim thời nguyệt, Kim nguyệt tằng kinh chiếu cổ nhân.
36. 莫 道 君 行 早 , 更 有 早 行 人 。
Mạc đạo quân hành tảo, Cánh hữu tảo hành nhân.
37. 莫 信 直 中 直 , 須 防 仁 不 仁 Mạc tín trực trung trực, Tu phòng nhơn bất nhơn.
38. 山 中 有 直 樹 , 世 上 無 直 人 Sơn trung hữu trực thọ, Thế thượng vô trực nhân.
39. 自 恨 枝 無 葉 , 莫 怨 太 陽 偏 。 Tự hận chi vô diệp, Mạc oán thái dương thiên.
40.大 家 都 是 命 , 半 點 不 由 人 。Đại gia đô thị mệnh, Bán điểm bất do nhân.
41. 一 年 之 計 在 於 春 , 一 日 之 計 在 於 寅 .
Nhất niên chi kế tại ư xuân, Nhất nhật chi kế tại ư dần,
一 家 之 計 在 於 和 , 一 生 之 計 在 於 勤 。
Nhất gia chi kế tại ư hòa, Nhất sinh chi kế tại ư cần.
42. 責 人 之 心 責 己 , 恕 己 之 心 恕 人 。
Trách nhân chi tâm trách kỷ, Thứ kỷ chi tâm thứ nhân.
43. 守 口 如 瓶 , 防 意 如 城 。 Thủ khẩu như bình, phòng ý như thành.
44. 寧 可 人 負 我 , 切 莫 我 負 人
Ninh khả nhân phụ ngã, Thiết mạc ngã phụ nhân.
45. 再 三 須 重 事, 第 一 莫 欺 心 Tái tam tu trọng sự, Đệ nhất mạc khi tâm.
46. 虎 生 猶 可 近 , 人 熟 不 堪 親 Hổ sanh do khả cận, nhân thục bất kham thân.
47. 來 說 是 非 者 , 便 是 是 非 人 。 Lai thuyết thị phi giả, Tiện thị thị phi nhân.
48. 遠 水 難 救 近 火 , 遠 親 不 如 近 鄰 。
Viễn thuỷ nan cứu cận hỏa, Viễn thân bất như cận lân.
49. 有 茶 有 酒 多 兄 弟 , 急 難 何 曾 見 一 人 。
Hữu trà hữu tửu đa huynh đệ, Cấp nạn hà tằng kiến nhất nhân.
50. 人 情 似 紙 張 張 薄 , 世 事 如 棋 局 局 新 。
Nhân tình tự chỉ trương trương bạc, Thế sự như kỳ cuộc cuộc tân.
51. 山 中 也 有 千 年 樹 , 世 上 難 逢 百 歲 人 。
Sơn trung dã hữu thiên niên thọ, Thế thượng nan phùng bá tuế nhân.
52 . 力 微 休 負 重 , 言 輕 莫 勸 人 。
Lực vi hưu phụ trọng, Ngôn khinh mạc khuyến nhân.
53. 無 錢 休 入 眾 , 遭 難 莫 尋 親 。
Vô tiền hưu nhập chúng, Tao nạn mạc tầm thân.
54. 平 生 莫 作 皺 眉 事 , 世 上 應 無 切 齒 人 。
Bình sinh mạc tác trứu mi sự, Thế thượng ưng vô thiết xỉ nhân
55. 士 者 國 之 寶 , 儒 為 席 上 珍 . Sĩ giả quốc chi bảo, Nho vi tịch thượng trân.
56. 若 要 斷 酒 法 , 醒 眼 看 醉 人 。
Nhược yếu đoạn tửu pháp, Tỉnh nhởn khán túy nhơn.
57. 求 人 須 求 英 雄 漢 , 濟 人 須 濟 急 時 無 。
Cầu nhân tu cầu anh hùng hán, Tế nhân tu tế cấp thời vô.
58. 久 住 令 人 賤 , 貧 來 親 也 疏 。 Cửu trú lệnh nhân tiện, Bần lai thân dã sơ.
59. 酒 中 不 語 真 君 子 , 財 上 分 明 大 丈 夫 。
Tửu trung bất ngữ chơn quân tử, Tài thượng phân minh đại trượng phu.
60. 出 家 如 初 , 成 佛 有 餘 。Xuất gia như sơ, Thành phật hữu dư.
61. 積 金 千 兩 , 不 如 明 解 經 書 。
Tích kim thiên lượng, bất như minh giải kinh thư.
62. 養 子 不 教 如 養 驢 , 養 女 不 教 如 養 豬 。
Dưỡng tử bất giáo như dưỡng la, Dưỡng nữ bất giáo như dưỡng trư.
63. 有 田 不 耕 倉 廩 虛 , 有 書 不 讀 子 孫 愚 。
Hữu điền bất canh thương lẫm hư, Hữu thư bất độc tử tôn ngu.
倉 廩 虛 兮 歲 月 乏 , 子 孫 愚 兮 禮 義 疏 。
Thương lẫm hư hề tuế nguyệt phạp, Tử tôn ngu hề lễ nghĩa sơ.
64. 同 君 一 夜 話 , 胜 讀 十 年 書 。
Đồng quân nhất dạ thoại, Thắng độc thập niên thư.
65. 人 不 通 今 古 , 馬 牛 而 襟 裾 。
Nhân bất thông kim cổ, Mã ngưu nhi khâm cừ.
66. 茫 茫 四 海 人 無 數 , 哪 個 男 兒 是 丈 夫 。
Mang mang tứ hải nhân vô số, Nả cá nam nhi thị trượng phu.
67. 白 酒 釀 成 延 好 客 , 黃 金 散 盡 為 收 書 。
Bạch tửu nhưỡng thành diên hảo khách, Hoàng kim tán tận vị thâu thơ.
68. 救 人 一 命 , 胜 造 七 級 浮 屠 。
Cứu nhân nhất mệnh, thắng tạo thất cấp phù đồ.
69. 城 門 失 火 , 殃 及 池 魚 。 Thành môn thất hỏa, Ương cập trì ngư
70. 庭 前 生 瑞 草 , 好 事 不 如 無. Đình tiền sanh thoại thảo, Hảo sự bất như vô.
71. 欲 求 生 富 貴 , 須 下 死 工 夫 。 Dục cầu sanh phú quý, Tu hạ tử công phu
72. 百 年 成 之 不 足 , 一 旦 敗 之 有 餘.
Bách niên thành chi bất túc, Nhất đán bại chi hữu dư.
73. 人 心 似 鐵 , 國 法 如 爐 。 Nhân tâm tự thiết, Quốc pháp như lô.
74. 善 化 不 足 , 惡 化 有 餘 。 Thiện hóa bất túc, Ác hóa hữu dư.
75. 水 太 清 則 無 魚 , 人 太 緊 則 無 智。
Thủy thái thanh tắc vô ngư, Nhân thái khẩn tắc vô trí.
76. 知 者 減 半 , 省 者 全 無 Tri giả giảm bán, Tỉnh giả toàn vô.
77. 在 家 由 父 , 出 嫁 從 夫 Tại gia do phụ, Xuất giá tòng phu.
78. 痴 人 畏 婦 , 賢 女 敬 夫 。 Si nhân úy phụ , Hiền nữ kính phu.
79. 是 非 終 日 有 , 不 聽 自 然 無 。
Thị phi chung nhật hữu, Bất thính tự nhiên vô.
80. 寧 可 正 而 不 足 , 不 可 邪 而 有 餘 .
Ninh khả chánh nhi bất túc, Bất khả tà nhi nữu dư.
81. 寧 可 信 其 有 , 不 可 信 其 無 。
Ninh khả tín kỳ hữu, Bất khả tín kỳ vô.
82. 竹 籬 茅 舍 風 光 好 , 道 院 僧 房 總 不 如 。
Trúc ly mao xá phong quang hảo, Đạo viện tăng phòng tổng bất như
83. 命 裡 有 時 終 須 有 , 命 裡 無 時 莫 強 求 。
Mệnh lý hữu thời chung tu hữu, Mệnh lý vô thời mạc cưởng cầu.
84. 道 院 迎 仙 客 , 書 堂 隱 相 儒 .
Đạo viện nghinh tiên khách, Thơ đường ẩn tướng nho.
85. 庭 栽 棲 鳳 竹 , 池 養 化 龍 魚 。
Đình tài thê phụng trúc, Trì dưỡng hóa long ngư.
86. 結 交 須 勝 己 , 似 我 不 如 無 。 Kết giao tu thắng kỷ, Tự ngã bất như vô.
87. 但 看 三 五 日 , 相 見 不 如 初 。
Đản khan tam ngũ nhật, Tương kiến bất như sơ.
88. 人 情 似 水 分 高 下 , 世 事 如 雲 任 卷 舒.
Nhân tình tự thủy phân cao hạ, Thế sự như vân nhậm quyện thư.
89. 會 說 說 都 是 , 不 會 說 無 禮 。
Hội thuyết thuyết đô thị, Bất hội thuyết vô lễ.
90. 磨 刀 恨 不 利 , 刀 利 傷 人 指 。 Ma đao hận bất lợi, Đao lợi thương nhân chỉ.
91. 知 足 常 足 , 終 身 不 辱 Tri túc thường túc, Chung thân bất nhục..
92.有 福 傷 財 , 無 福 傷 己 Hữu phước thương tài, Vô phước thương kỷ.
93. 差 之 毫 厘 , 失 之 千 里 。 Sai chi hào li, Thất chi thiên lý.
94. 若 登 高 必 自 卑 , 若 涉 遠 必 自 邇 。
Nhược đăng cao tất tự ti, Nhược thiệp viễn tất tự nhĩ.
95. 三 思 而 行 , 再 思 可 矣 。Tam tư nhi hành, Tái tư khả hỉ.
96. 使 口 不 如 自 走 , 求 人 不 如 求 己
Sử khẩu bất như tự tẩu, Cầu nhân bất như cầu kỷ.
97. 小 時 是 兄 弟 , 長 大 各 鄉 里 Tiểu thời thị Huynh đệ, Trưởng đại các hương lý.
98. 妒 財 莫 妒 食 , 怨 生 莫 怨 死 。 Đố tài mạc đố thực, Oán sanh mạc oán tử.
99. 人 見 白 頭 嗔 , 我 見 白 頭 喜 。
Nhân kiến bạch đầu sân, Ngã kiến bạch đầu hỉ.
多 少 少 年 亡 , 不 到 白 頭 死 。
Đa thiểu thiếu niên vong, Bất đáo bạch đầu tử.
100. 牆 有 縫 , 壁 有 耳 。Tường hữu phùng, Bích hữu nhĩ.
好 事 不 出 門 , 惡 事 傳 千 里 。 Hảo sự bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý.
101.賊 是 小 人 , 智 過 君 子 Tặc thị tiểu nhân, Trí quá quân tử.
君 子 固 窮 , 小 人 窮 斯 濫 矣。 Quân tử cố cùng, Tiểu nhân cùng tư lạm hỉ.
102. 貧 窮 自 在 , 富 貴 多 憂 。Bần cùng tự tại, Phú quí đa ưu.
103. 不 以 我 為 德 , 反 以 我 為 仇 。Bất dĩ ngã vi đức, phản dĩ ngã vi cừu.
104. 寧 向 直 中 取 , 不 可 曲 中 求 。
Ninh hướng trực trung thủ, Bất khả khúc trung cầu.
105. 人 無 遠 慮 , 必 有 近 憂.Nhân vô viễn lự, Tất hữu cận ưu.
106. 知 我 者 謂 我 心 憂 , 不 知 我 者 謂 我 何 求 ?
Tri ngã giả vị ngã tâm ưu, Bất tri ngã giả vị ngã hà cầu ?
107. 晴 乾 不 肯 去 , 直 待 雨 淋 頭 。Tình can bất khẳng khứ, Trực đãi vũ lâm đầu.
108. 成 事 莫 說 , 覆 水 難 收 。
109 忍 得 一 時 之 氣 , 免 得 百 日 之 憂 。
Nhẫn đắc nhất thời chi khí, Miễn đắc bách nhật chi ưu.
110. 近 來 學 得 烏 龜 法 , 得 縮 頭 時 且 縮 頭.
Cận lai học đắc ô qui pháp, Đắc xúc đầu thời thả thúc đầu.
111. 懼 法 朝 朝 樂 , 欺 公 日 日 憂 Cụ pháp triêu triêu lạc, Khi công nhật nhật ưu.
112. 人 生 一 世 , 草 生 一 春 Nhân sanh nhất thế, Thảo sanh nhất xuân.
113. 黑 髮 不 知 勤 學 早 , 看 來 又 是 白 頭 翁.
Hắc phát bất tri cần học tảo, Khán lai hựu thị bạch đầu ông.
114. 月 到 十 五 光 明 少 , 人 到 中 年 萬 事 休 。
Nguyệt đáo thập ngũ quang minh thiểu, Nhân đáo trung niên vạn sự hưu.
115. 兒 孫 自 有 兒 孫 福 , 莫 為 兒 孫 作 馬 牛 ,
Nhi tôn tự hữu nhi tôn phước, Mạc vị nhi tôn tác mã ngưu.
116. 人 生 不 滿 百 , 常 懷 千 歲 憂
Nhân sanh bất mãn bách, Thường hoài thiên tuế ưu.
今 朝 有 酒 今 朝 醉 , 明 日 愁 來 明 日 憂 。
Kim triêu hữu tữu kim triêu túy, Minh nhựt sầu lai minh nhựt ưu.
117, 路 逢 險 處 難 回 避 , 事 到 頭 來 不 自 由 。
Lộ phùng hiểm xứ nan hồi tỵ, Sự đáo đầu lai bất tự do .
118. 藥 能 醫 假 病 , 酒 不 解 真 愁 。 Dược năng y giả bệnh, Tửu bất giải chơn sầu.
路 逢 險 處 難 回 避 , 事 到 頭 來 不 自 由 。
Lộ phùng hiểm xứ nan hồi tỵ, Sự đáo đầu lai bất tự .
119. 人 貧 不 語 , 水 平 不 流 Nhân bần bất ngữ, Thủy bình bất lưu.
120. 一 家 有 女 百 家 求 , 一 馬 不 行 百 馬 憂 。
Nhất gia hữu nữ bách gia cầu, Nhất mã bất hành bách mã ưu
121. 有 花 方 酌 酒 , 無 月 不 登 樓 .
Hữu hoa phương chước tửu, Vô nguyệt bất đăng lâu.
122. 三 杯 通 大 道 , 一 醉 解 千 愁 Tam bôi thông đại đạo, Nhất túy giải thiên sầu.
123. 深 山 畢 竟 藏 猛 虎 , 大 海 終 須 納 細 流 。
Thâm sơn tất cánh tàng mãnh hổ, Đại hải chung tu nạp tế lưu.
124. 惜 花 須 檢 點 , 愛 月 不 梳 頭 。 Tích hoa tu kiểm điểm, Ái nguyệt bất sơ đầu.
125. 大 抵 選 他 肌 骨 好 , 不 敷 紅 粉 也 風 流 。
Đại để tuyển tha cơ cốt hảo, Bất phô hồng phấn dã phong lưu.
126. 受 恩 深 處 宜 先 退 , 得 意 濃 時 便 可 休 。
Thọ ân thâm xứ nghi tiên thoái, Đắc ý nồng thời tiện khả hưu.
127. 莫 待 是 非 來 入 耳 , 從 前 恩 愛 反 為 仇 。
Mạc đãi thị phi lai nhập nhĩ, Tòng tiền ân ái phản vi cừu.
128.得 五 湖 明 月 在 , 不 愁 無 處 下 金 鉤
Lưu đắc ngũ hồ minh nguyệt tại, Bất sầu vô xứ hạ kim câu.
129. 休 別 有 魚 處 , 莫 戀 淺 灘 頭 。 Hưu biệt hữu ngư xứ, Mạc luyến thiển than đầu.
130. 去 時 終 須 去 , 再 三 留 不 住 Khứ thời chung tu khứ, Tái tam lưu bất trú.
131. 忍 一 句 , 息 一 怒 , 饒 一 著 , 退 一 步 。
Nhẫn nhất cú, Tức nhất nộ, Nhiêu nhất chước, thoái nhất bộ.
132. 三十不豪,四十不富,五十將來尋死路。
Tam thập bất hào, Tứ thập bất phú, Ngũ thập tương lai tầm tử lộ.
133. 生 不 論 魂 , 死 不 認 尸 Sanh bất luận hồn, Tử bất nhận thi.
134. 父 母 恩 深 終 有 別 , 夫 妻 義 重 也 分 離 。
Phụ mẫu ân thâm chung hữu biệt, Phu thê nghĩa trọng dã phân ly.
人 生 似 鳥 同 林 宿 , 大 限 來 時 各 自 飛
Nhân sanh tự điểu đồng lâm túc, Đại hạn thời lai các tự phi.
135. 人 善 被 人 欺 , 馬 善 被 人 騎 。
Nhân thiện bị nhân khi, Mã thiện bị nhân kỵ.
136. 人 無 橫 財 不 富 , 馬 無 夜 草 不 肥 。
Nhân vô hoành tài bất phú, Mã vô dạ thảo bất phì.
137. 人 惡 人 怕 天 不 怕 , 人 善 人 欺 天 不 欺 ?
Nhân ác nhân phạ thiên bất phạ, Nhân thiện nhân khi thiên bất khi?
善 惡 到 頭 終 有 報 , 只 爭 來 早 與 來 遲 。
Thiện ác đáo đầu chung hữu báo, Chỉ tranh lai tảo dữ lai trì .
138. 黃 河 尚 有 澄 清 日 , 豈 可 人 無 得 運 時 ?
Hoàng Hà thượng hữu trừng thanh nhật, Khởi khả nhân vô đắc vận thì
139 得 寵 思 辱 , 安 居 慮 危 .Đắc sủng tư nhục, An cư lự nguy.
140. 念 念 有 如 臨 敵 日 , 心 心 常 似 過 橋 時 。
Niệm niệm hữu như lâm địch nhật, Tâm Tâm thường tự quá kiều thời
141. 英 雄 行 險 道 , 富 貴 似 花 枝 。
Anh Hùng hành hiểm đạo, Phú quý tự hoa chi.
142. 人 情 莫 道 春 光 好 , 只 怕 秋 來 有 冷 時 。
Nhân tình mạc đạo xuân quang hảo, Chỉ phạ thu lai hữu lãnh thời.
143. 送 君 千 里 , 終 須 一 別 Tống quân thiên lý, Chung tu nhất biệt
144. 但 將 冷 眼 看 螃 蟹 , 看 你 橫 行 到 幾 時 。
Đản tương lãnh nhãn khán bàng giải , Khán nhĩ hoành hành đáo kỷ thời ?.
145. 見 事 莫 說 , 問 事 不 知 。 Kiến sự mạc thuyết, Vấn sự bất tri.
閑 事 休 管 , 無 事 早 歸 . Nhàn sự hưu quản, Vô sự tảo qui !
146. 假 饒 染 就 真 紅 色 , 也 被 旁 人 說 是 非 。
Giả nhiêu nhiễm tựu chơn hồng sắc, Dã bị bàng nhân thuyết thị phi.
147. 善 事 可 作 , 惡 事 莫 為 .Thiện sự khả tác, Ác sự mạc vi.
148. 許 人 一 物 , 千 金 不 移 Hứa nhân nhất vật, Thiên kim bất di.
149. 龍 生 龍 子 , 虎 生 豹 兒
150.龍 游 淺 水 遭 蝦 戲 , 虎 落 平 陽 被 犬 欺 。
Long du thiển thủy tao hà hí, Hổ lạc bình dương bị khuyển khi.
151. 英 雄 行 險 道 , 富 貴 似 花 枝 。Anh Hùng hành hiểm đạo, Phú quý tự hoa chi.
152. 酒 債 尋 常 行 處 有 , 人 生 七 十 古 來 稀 。
Tửu trái tầm thường hành xứ hữu, Nhân sanh thất thập cổ lai hi.
153. 養 兒 待 老 , 積 谷 防 飢 . Dưỡng nhi đãi lão, Tích cốc phòng cơ.
154. 雞 豚 狗 彘 之 畜 , 無 失 其 時 。Kê đồn cẩu trệ chi súc, Vô thất kỳ thời.
數 口 之 家 , 可 以 無 饑 矣 。 Sổ khẩu chi gia, khả dĩ vô cơ hỉ !.
155. 常 將 有 日 思 無 日 , 莫 把 無 時 當 有 時 .
Thường tương hữu nhật tư vô nhật, Mạc bả vô thời đương hữu thời.
156. 時 來 風 送 騰 王 閣 , 運 去 雷 轟 薦 福 碑 。
Thời lai phong tống Đằng Vương Các, Vận khứ lôi oanh Tấn Phúc bi.
157. 入 門 休 問 榮 枯 事 , 觀 看 容 顏 便 得 知 。
Nhập môn hưu vấn vinh khô sự, Quan khán dung nhan tiện đắc tri.
158. 官 清 書 吏 瘦 , 神 靈 廟 祝 肥
Quan thanh thư lại xú, Thần linh miếu chúc phì .
159. 息 卻 雷 霆 之 怒 , 罷 卻 虎 狼 之 威
Tức khước lôi đình chi nộ, Bãi khước hổ lang chi uy.
160. 饒 人 算 人 之 本 , 輸 人 算 人 之 機。
Nhiêu nhân toán nhân chi bổn, Thâu nhân toán nhân chi cơ.
161. 筍 因 落 籜 方 成 竹,魚 爲 奔 波 始 化 龍.
Duẫn nhân lạc thác phương thành trúc, Ngư vị bôn ba thỉ hóa long
162. 好 言 難 得 , 惡 語 易 施 .Hảo ngôn nan đắc, Ác ngữ dị thi.
163. 一 言 既 出 , 駟 馬 難 追 .Nhất ngôn ký xuất, Tứ mã nan truy
164. 道 吾 好 者 是 吾 賊 , 道 吾 惡 者 是 吾 師.
Đạo ngô hảo giả thị ngô tặc, Đạo ngô ác giả thị ngô sư.
165. 路 逢 險 處 須 當 避, 不 是 才 人 莫 獻 詩 。
Lộ phùng hiểm xứ tu đương tị, Bất thị tài nhân mạc hiến thi.
166. 三 人 同 行 , 必 有 我 師 焉 , Tam nhân đồng hành, Tất hữu ngã sư yên,
擇 其 善 者 而 從 之 ,其 不 善 者 而 改 之 .
Trạch kỳ thiện giả nhi tòng chi, Kỳ bất thiện giả nhi cải chi.
167. 少 壯 不 努 力 , 老 大 徒 悲 傷 Thiếu tráng bất nổ lực, Lão đại đồ bi thương.
168. 人 有 善 願 , 天 必 佑 之 。 Nhân hữu thiện Nguyện, Thiên tất hựu chi.
169. 莫 飲 卯 時 酒 , 昏 昏 醉 到 酉 。
Mạc ẩm mão thời tửu, Hôn hôn túy đáo dậu.
莫 罵 酉 時 妻 , 一 夜 受 孤 凄 。 Mạc mạ dậu thời thê, Nhất dạ thụ cô thê.
170. 種 麻 得 麻 , 種 豆 得 豆 , Chủng ma đắc ma, Chủng đậu đắc đậu.
天 網 恢 恢 , 疏 而 不 漏 。 Thiên võng khôi khôi, Sơ nhi bất lậu.
171. 見 官 莫 向 前 , 做 客 莫 在 後 .
Kiến quan mạc hướng tiền, Tố khách mạc tại hậu.
172. 寧 添 一 斗 , 莫 添 一 口 . Ninh thiêm nhất đấu, Mạc thiêm nhất khẩu.
173. 螳 螂 捕 蟬 , 豈 知 黃 雀 在 後 。
Đường lang bổ thiền, Khởi tri hoàng tước tại hậu .
174. 不 求 金 玉 重 重 貴 , 但 願 兒 孫 個 個 賢 。
Bất cầu kim ngọc trọng trọng quý, Đản nguyện nhi tôn cá cá hiền.
175. 一 日 夫 妻 , 百 世 姻 緣 。Nhất nhật phu thê, Bách thế nhân duyên.
百 世 修 來 同 船 渡 , 千 世 修 來 共 枕 眠 。
Bách thế tu lai đồng thuyền độ, Thiên thế tu lai cộng chẩm miên.
176. 殺 人 一 萬 , 自 損 三 千. Sát nhân nhất vạn, Tự tổn tam thiên.
177. 傷 人 一 語 , 利 如 刀 割 。Thương nhân nhất ngữ, Lợi như đao cắt .
178. 枯 木 逢 春 猶 再 發 , 人 無 兩 度 再 少 年 。
Khô mộc phùng xuân do tái phát, Nhân vô lưỡng độ tái thiếu niên
179. 未 晚 先 投 宿 , 雞 鳴 早 看 天 。 Vị vãn tiên đầu túc, Kê minh tảo khán thiên.
180. 將 相 胸 前 堪 走 馬 , 公 候 肚 裡 好 撐 船 。
Tướng tướng hung tiền kham tẩu mã, Công hầu đổ lý hảo sanh thuyền .
181. 富 人 思 來 年 , 貧 人 思 眼 前 。
Phú nhân tư lai niên, Bần nhân tư nhỡn tiền.
182. 死 生 有 命 , 富 貴 在 天 。Tử sanh hữu mệnh, Phú quý tại thiên .
183. 擊原 有 火 , 不 擊 乃 無 煙 .Kích thạch nguyên hữu hỏa, Bất kích nãi vô yên.
184. 人 學 始 知 道 , 不 學 亦 徒 然 。Nhân học thủy tri đạo, Bất học diệc đồ nhiên.
185 莫 笑 他 人 老 , 終 須 還 到 老 . Mạc tiếu tha nhân lão, Chung tu hoàn đáo lão
但 能 依 本 分 , 終 須 無 煩 惱 . Đản năng y bổn phận, Chung tu vô phiền não.
186. 君 子 愛 財 , 取 之 有 道 .Quân tử ái tài, Thủ chi hữu đạo.
貞 婦 愛 色 , 納 之 以 禮 . Trinh phụ ái sắc, Nạp chi dĩ lễ.
187. 善 有 善 報 , 惡 有 惡 報 。 Thiện hữu thiện báo, Ác hữu ác báo.
不 是 不 報 , 日 子 未 到 。 Bất thị bất báo, Nhựt tử vị đáo.
188. 人 而 無 信 , 不 知 其 可 也 。Nhân nhi vô tín, Bất tri kỳ khả dã.
189. 一 人 道 好 , 千 人 傳 實 Nhất nhân đạo hảo, Thiên nhân truyền thực.
190. 凡 事 要 好 , 須 問 三 老 。Phàm sự yếu hảo, Tu vấn tam lão.
191. 若 爭 小 可 , 便 失 大 道 . Nhược tranh tiểu khả, Tiện thất đại đạo.
192. 年 年 防 飢 , 夜 夜 防 盜 。Niên niên phòng cơ, Dạ dạ phòng đạo.
193. 學 者 如 禾 如 稻 , 不 學 者 如 蒿 如 草
194. 遇 飲 酒 時 須 飲 酒 , 得 高 歌 處 且 高 歌 .
Ngộ ẩm tửu thời tu ẩm tửu, Đắc cao ca xứ thả cao ca
195. 因 風 吹 火 , 用 力 不 多 。 Nhân phong xuy hoả, Dụng lực bất đa.
96. 不 因 漁 父 引 , 怎 得 見 波 濤 。 Bất nhân ngư phủ dẫn, Chẩm đắc kiến ba đào ?
197. 無 求 到 處 人 情 好 , 不 飲 從 他 酒 價 高 。
Vô cầu đáo xứ nhân tình hảo, Bất ẩm tòng tha tửu giá cao.
198. 知 事 少 時 煩 惱 少 , 識 人 多 處 是 非 多 。
Tri sự thiểu thời phiền não thiểu, Thức nhân đa xứ thị phi đa.
199. 入 山 不 怕 傷 人 虎 , 只 怕 人 情 兩 面 刀 。
Nhập sơn bất phạ thương nhân hổ, Chỉ phạ nhân tình lưỡng diện đao.
200. 強 中 更 有 強 中 手 , 惡 人 須 用 惡 人 磨 。
Cường trung cánh hữu cường trung thủ, Ác nhân tu dụng ác nhân ma.
201. 會 使 不 在 家 豪 富 , 風 流 不 用 著 衣 多 。
Hội sử bất tại gia hào phú, Phong lưu bất dụng chước y đa.
202. 光 陰 似 箭 , 日 月 如 梭 。 Quang âm tự tiễn, Nhật nguyệt như thoa.
203. 天 時 不 如 地 利 , 地 利 不 如 人 和 。
Thiên thời bất như địa lợi, Địa lợi bất như nhân hòa
204. 黃 金 未 為 貴 , 安 樂 值 錢 多 。Hoàng kim vị vi quý, An lạc trị tiền đa.
205. 世 上 万 般 皆 下 品 , 思 量 唯 有 讀 書 高 .
Thế thượng vạn ban giai hạ phẩm, Tư lường duy hữu độc thư cao.
206. 世 間 好 語 書 說 盡 , 天 下 名 山 僧 佔 多 。
Thế gian hảo ngữ thư thuyết tận, Thiên hạ danh sơn tăng chiếm đa.
207. 為 善 最 樂 , 為 惡 難 逃 。 Vi thiện tối lạc , Vi ác nan đào.
208. 羊 有 跪 乳 之 恩 , 鴉 有 反 哺 之 義 ,
Dương hữu qụy nhũ chi ân, Nha hữu phản bộ chi nghĩa,
你 及 他 未 及 ? Nễ cập tha vị cập ?
209. 你 急 他 未 急 , 人 閑 心 不 閑 。 Nễ cấp tha vị cấp, Nhân nhàn tâm bất nhàn.
210. 隱 惡 揚 善 , 執 其 兩 端 Ẩn ác dương thiện, Chấp kỳ lưỡng đoan.
211. 妻 賢 夫 禍 少 , 子 孝 父 心 寬 。
Thê hiền phu họa thiểu, Tử hiếu phụ tâm khoan.
212. 既 墜 釜 甑 , 反 顧 無 益 . Ký trụy phủ tang, Phản cố vô ích.
213. 翻 覆 之 水 , 收 之 實 難 。 Phiên phúc chi thủy, Thu chi thực nan.
214. 人 生 知 足 何 時 足 , 人 老 偷 閑 且 是 閑 .
Nhân sinh tri túc hà thời túc, Nhân lão thâu nhàn thả thị nhàn.
215 但 有 綠 楊 堪 系 馬 , 處 處 有 路 透 長 安 .
Đản hữu lục dương kham hệ mã, Xứ xứ hữu lộ thấu Trường An.
216. 見 者 易 , 學 者 難 。 Kiến giả dị , Học giả nan.
217. 莫 將 容 易 得 , 便 作 等 閑 看 .
Mạc tương dung dị đắc, Tiện tác đẵng nhàn khan.
218. 用 心 計 較 般 般 錯 , 退 步 思 量 事 事 難 。
Dụng tâm kế giảo ban ban thác, Thoái bộ tư lường sự sự nan
219. 道 路 各 別 , 養 家 一 般 。 Đạo lộ các biệt , Dưỡng gia nhất ban.
220. 從 儉 入 奢 易 , 從 奢 入 儉 難 Tòng kiệm nhập xa dị, Tòng xa nhập kiệm nan .
221. 知 音 說 与 知 音 听 , 不 是 知 音 莫 与 彈 。
Tri âm thuyết dữ tri âm thính, Bất thị tri âm mạc dữ đàn.
222. 點 石 化 為 金 , 人 心 猶 未 足 。 Điểm thạch hóa vi kim, Nhân tâm do vị túc.
223. 信 了 肚,賣 了 屋. Tín liễu đổ, Mại liễu ốc.
224. 他 人 觀 花 , 不 涉 你 目 。 Tha nhân quan hoa, Bất thiệp nhĩ mục.
他 人 碌 碌 , 不 涉 你 足 。 Tha nhân lục lục, Bất thiệp nhĩ túc.
225. 誰 人 不 愛 子 孫 賢 , 誰 人 不 愛 千 鐘 粟 .
Thùy nhân bất ái tử tôn hiền, Thùy nhân bất ái thiên chung túc.
226. 莫 把 真 心 空 計 較 , 五 行 不 是 這 題 目 。
Mạc bả chân tâm không kế giảo, Ngũ hành bất thị giá đề mục.
227. 與 人 不 和 , 勸 人 養 鵝 。 Dữ nhân bất hòa, Khuyến nhân dưỡng nga.
與 人 不 睦 , 勸 人 架 屋 。Dữ nhân bất mục, Khuyến nhân giá ốc.
228. 但 行 好 事 , 莫 問 前 程 Đản hành hảo sự, Mạc vấn tiền trình.
229. 河 狹 水 急 , 人 急 計 生 Hà hiệp thủy cấp, Nhân cấp kế sanh.
230. 明 知 山 有 虎 , 莫 向 虎 山 行 。Minh tri sơn hữu hổ, Mạc hướng hổ sơn hành.
231. 路 不 行 不 到 , 事 不 為 不 成 。Lộ bất hành bất đáo, Sự bất vi bất thành.
人 不 勸 不 善 , 鐘 不 打 不 鳴 。
Nhân bất khuyến bất thiện, Chung bất đả bất minh.
232. 無 錢 方 斷 酒 , 臨 老 始 看 經 . Vô tiền phương đoạn tửu,
Lâm lão thủy khan kinh.
233. 點 塔 七 層 , 不 如 暗 處 一 燈 。
Điểm tháp thất tằng, Bất như ám xứ nhất đăng.
234. 萬 事 勸 人 休 瞞 昧 , 舉 頭 三 尺 有 神 明 。
Vạn sự khuyến nhân hưu mạn muội, Cử đầu tam xích hữu thần minh.
235. 但 存 方 寸 土 , 留 与 子 孫 耕 。
Đản tồn phương thốn thổ, Lưu dữ tử tôn canh.
236. 滅 卻 心 頭 火 , 剔 起 佛 前 燈 。
Diệt khước tâm đầu hỏa, Thích khởi Phật tiền đăng.
237. 惺 惺 常 不 足 , 懵 懵 作 公 卿 。
Tinh tinh thường bất túc, Mông mông tác công khanh.
238. 眾 星 朗 朗 , 不 如 孤 月 獨 明 。
Chúng tinh lãng lãng, bất như cô nguyệt độc minh.
239. 兄 弟 相 害 , 不 如 自 生 . Huynh đệ tương hại, Bất như tự sanh .
240. 合 理 可 作 , 小 利 莫 爭 。Hợp lý khả tác, Tiểu lợi mạc tranh.
241. 牡 丹 花 好 空 入 目 , 棗 花 雖 小 結 實 成 。
Mẫu đơn hoa hảo không nhập mục, Táo hoa tuy tiểu kết thực thành.
242. 欺 老 莫 欺 小 , 欺 人 心 不 明 。 Khi lão mạc khi tiểu, Khi nhân tâm bất minh.
243. 隨 分 耕 鋤 收 地 利 , 他 時 飽 暖 謝 蒼 天 。
Tùy phận canh sừ thu địa lợi, Tha thời bảo noãn tạ thương thiên.
244. 得 忍 且 忍 , 得 耐 且 耐 。 Đắc nhẫn thả nhẫn, Đắc nại thả nại.
不 忍 不 耐 , 小 事 成 大 。 Bất nhẫn bất nại, Tiểu sự thành đại.
245. 相 論 逞 英 雄 , 家 計 漸 漸 退 。
Tương luận sính anh hung, Gia kế tiệm tiệm thoái.
246. 賢 婦 令 夫 貴 , 惡 婦 令 夫 敗 。Hiền phụ lệnh phu quý, Ác phụ lệnh phu bại .
247. 一 人 有 慶 , 兆 民 咸 賴 . Nhất nhân hữu khánh, Triệu dân hàm lại.
248. 人 老 心 未 老 , 人 窮 志 莫 窮 。Nhân lão tâm vị lão, Nhân cùng chí mạc cùng.
249. 人 無 千 日 好 , 花 無 百 日 紅 。
Nhân vô thiên nhật hảo, Hoa vô bách nhật hồng.
250. 殺 人 可 恕 , 情 理 難 容 。 Sát nhân khả thứ, Tình lý nan dung.
251. 乍 富 不 知 新 受 用 , 乍 貧 難 改 舊 家 風 。
Sạ phú bất tri tân thụ dụng, Sạ bần nan cải cựu gia phong
252. 座 上 客 常 滿 , 樽 中 酒 不 空 。
Tọa thượng khách thường mãn, Tôn trung tửu bất không.
253. 屋 漏 更 遭 連 夜 雨 , 行 船 又 被 打 頭 風
Ốc lậu cánh tao l ên dạ vũ, hành thuyền hựu bị đả đầu phong
254. 記 得 少 年 騎 竹 馬 , 看 來 又 是 白 頭 翁 。
Ký đắc thiếu niên kỵ trúc mã, Khán lai hựu thị bạch đầu ông.
255. 禮 義 生 於 富 足 , 盜 賊 出 於 貧 窮 。
Lễ nghĩa sinh ư phú túc, Đạo tặc xuất ư bần cùng.
256. 天 上 眾 星 皆 拱 北 , 世 間 無 水 不 朝 東 。
Thiên thượng chúng tinh giai củng bắc, Thế gian vô thủy bất triều đông.
257. 君 子 安 貧 , 達 人 知 命 。 Quân tử an bần, Đạt nhân tri mệnh.
258. 忠 言 逆 耳 利 於 行 , 良 藥 苦 口 利 於 病 。
Trung ngôn nghịch nhĩ lợi ư hành, Lương dược khổ khẩu lợi ư bệnh.
259. 順 天 者 存 , 逆 天 者 亡 。Thuận thiên giả tồn, Nghịch thiên giả vong.
260. 人 為 財 死 , 鳥 為 食 亡 。Nhân vị tài tử, Điểu vị thực vong.
261. 夫 妻 相 合 好 , 琴 瑟 与 笙 簧 。
Phu thê tương hợp hảo, Cầm sắt dữ sanh hoàng.
262. 有 兒 貧 不 久 , 無 子 富 不 長 。 Hữu nhi bần bất cửu, Vô tử phú bất trường.
263. 善 必 壽 老 , 惡 必 早 亡 。 Thiện tất thọ lão, Ác tất tảo vong.
264. 爽 口 食 多 偏 作 病, 快 心 事 過 恐 生 殃 。
Sảng khẩu thực đa thiên tác bệnh, Khoái tâm sự quá khủng sanh ương.
265. 富 貴 定 要 安 本 分 , 貧 窮 不 必 枉 思 量 。
Phú quý định yếu an bổn phận, Bần cùng bất tất uổng tư lương.
266. 畫 水 無 風 空 作 浪 , 繡 花 雖 好 不 聞 香.
Họa thủy vô phong không tác lãng, Tú hoa tuy hảo bất văn hương.
267. 貪 他 一 斗 米 , 失 卻 半 年 糧 .
Tham tha nhất đẩu mễ, Thất khước bán niên lương.
爭 他 一 腳 豚 , 反 失 一 肘 羊 。
Tranh tha nhất cước đồn, phản thất nhất trửu dương.
268. 龍 歸 晚 洞 雲 猶 濕 , 麝 過 春 山 草 木 香 .
Long quy vãn động vân do thấp, Xạ quá xuân sơn thảo mộc hương.
269. 平 生 只 會 量 人 短 , 何 不 回 頭 把 自 量 ?
Bình sanh chỉ hội lượng nhơn đoản, Hà bất hồi đầu bả tự lương.
270. 見 善 如 不 及 , 見 惡 如 探 湯 . Kiến thiện như bất cập, kiến ác như thám thang.
271. 人 貧 志 短 , 馬 瘦 毛 長 . Nhân bần chí đoản, Mã xú mao trường.
272.自 家 心 裏 急 , 他 人 未 知 忙 。 Tự gia tâm lý cấp, tha nhân vị tri mang.
273. 貧 無 達 士 將 金 贈 , 病 有 高 人 說 藥 方 。
Bần vô đạt sĩ tương kim tang, Bệnh hữu cao nhân thuyết dược phương.
274. 觸 來 莫 與 說 , 事 過 心 清 涼 . Xúc lai mạc dữ thuyết, Sự quá tâm thanh lương.
275. 秋 至 滿 山 多 秀 色 , 春 來 無 處 不 花 香 。
Thu chí mãn sơn đa tú sắc, Xuân lai vô xứ bất hoa hương.
276. 凡 人 不 可 貌 相 , 海 水 不 可 斗 量 。
Phàm nhơn bất khả mạo tướng, Hải thủy bất khả đẩu lượng.
277. 清 清 之 水 , 為 土 所 防 . Thanh thanh chi thủy, Vị thổ sở phòng.
278. 蒿 草 之 下 , 或 有 蘭 香 . Cảo thảo chi hạ, Hoặc hữu lan hương.
茅 茨 之 屋 , 或 有 侯 王 。 Mao thứ chi ốc, Hoặc hữu hầu vương.
279. 無 限 朱 門 生 餓 殍 , 幾 多 白 屋 出 公 卿 。
Vô hạn chu môn sanh ngã biểu, KỶ đa bạch ốc xuất công khanh.
280.醉 後 乾 坤 大 , 壺 中 日 月 長 。
Túy hậu càn khôn đại, Hồ trung nhật nguyệt trường.
281. 萬 事 皆 已 定 , 浮 生 空 自 忙 。
Vạn sự giai dĩ định, Phù sanh không tự mang.
282. 千 里 送 毫 毛 , 禮 輕 情 義 重 .
Thiên lí tống hào mao, Lễ khinh tình nghĩa trọng.
283. 一 人 傳 虛 , 百 人 傳 實 。 Nhất nhân truyền hư, Bách nhân truyền thực.
284. 世 事 明 如 鏡 , 前 程 暗 似 漆 。 Thế sự minh như kính, Tiền trình ám tự tất.
285. 良 田 萬 傾 , 日 食 一 升 。Lương điền vạn khoảnh, Nhật thực nhất thăng.
大 廈 千 間 , 夜 眠 八 尺 。 Đại hạ thiên gian, Dạ miên bát xích.
286. 凡 人 不 可 貌 相 , 海 水 不 可 斗 量 。
Phàm nhơn bất khả mạo tướng, Hải thủy bất khả đẩu lượng.
287. 一 字 入 公 門 , 九 牛 拖 不 出 。
Nhất tự nhập công môn, Cửu ngưu đà bất xuất..
288. 衙 門 八 字 開 , 有 理 無 錢 莫 進 來 。
Nha môn bát tự khai, Hữu lý vô tiền mạc tấn lai.
289. 富 從 升 合 起 , 貧 因 不 算 來 .
Phú tòng thăng hợp khởi, Bần nhân bất toán lai .
290. 家 中 無 才 子 , 官 從 何 處 來 ? Gia trung vô tài tử, Quan tòng hà xứ lai ?
291. 萬 事 皆 已 定 , 浮 生 空 自 忙 。Vạn sự giai dĩ định, Phù sanh không tự mang.
292. 千 里 送 毫 毛 , 禮 輕 情 義 重 。
Thiên lí tống hào mao, Lễ khinh tình nghĩa trọng.
293. 一 人 傳 虛 , 百 人 傳 實 . Nhất nhân truyền hư, Bách nhân truyền thực.
294. 一 毫 之 惡 , 勸 人 莫 作 。 Nhất hào chi ác, Khuyến nhân mạc tác.
一 毫 之 善 , 與 人 方 便 。Nhất hào chi thiện, Dữ nhân phương tiện.
295. 欺 人 是 禍 , 饒 人 是 福 。 Khi nhân thị họa, Nhiêu nhân thị phúc.
天 眼 恢 恢 , 報 應 甚 速 。 Thiên nhỡn khôi khôi, Báo ứng thậm tốc.
296. 聖 賢 言 語 , 神 欽 鬼 伏 . Thánh hiền ngôn ngữ, Thần khâm qủy phục.
297. 人 各 有 心 , 心 各 有 見 。 Nhân các hữu tâm, Tâm các hữu kiến.
298. 口 說 不 如 身 逢 , 耳 聞 不 如 目 見 。
Khẩu thuyết bất như thân phùng, Nhĩ văn bất như mục kiến.
299. 養 軍 千 日 , 用 在 一 朝 。 Dưỡng quân thiên nhật, dụng tại nhất triêu.
300. 國 清 才 子 貴 , 家 富 小 兒 驕 。 Quốc thanh tài tử quí, Gia phú tiểu nhi kiêu.
301. 利 刀 割 體 痕 易 合 , 惡 語 傷 人 恨 不 消 。
Lợi đao cát thể ngân dị hợp, Ác ngữ thương nhân hận bất tiêu.
302. 公 道 世 間 唯 白 髮 , 貴 人 頭 上 不 曾 饒 。
Công đạo thế gian duy bạch phát, Quí nhân đầu thượng bất tằng nhiêu.
304 為 官 須 作 相 , 及 第 必 爭 先 。
Vi quan tu tác tướng, Cập đệ tất tranh tiên.
305. 苗 從 地 發 , 樹 向 枝 分 。
Miêu tòng địa phát, Thọ hướng chi phân.
306. 父 子 和 而 家 不 退 , 兄 弟 和 而 家 不 分 。
Phụ tử hòa nhi gia bất thối, Huynh đệ hòa nhi gia bất phân.
307. 官 有 正 條 , 民 有 私 約. Quan hữu chính điều, Dân hữu tư ước.
308. 閑 時 不 燒 香 , 急 時 抱 佛 腳 。
Nhàn thời bất thiêu hương, Cấp thời bão phật cước.
309. 幸 生 太 平 無 事 日 , 恐 逢 年 老 不 多 時 。
Hạnh sanh thái bình vô sự nhật, Khủng phùng niên lão bất đa thì.
310. 國 亂 思 良 將 , 家 貧 思 賢 妻 。Quốc loạn tư lương tướng, Gia bần tư hiền thê.
311. 池 塘 積 水 須 防 旱 , 田 地 勤 耕 足 養 家 。
Trì đường tích thủy tu phòng hạn, Điền địa cần canh túc dưỡng gia.
312. 根 深 不 怕 風 搖 動 , 樹 正 無 愁 月 影 斜 。
Căn thâm bất phạ phong dao động, Thọ chánh vô sầu nguyệt ảnh tà.
313. 奉 勸 君 子 , 各 宜 守 己 。Phụng khuyến quân tử, Các nghi thủ kỉ.
只 此 程 式 , 萬 無 一 失 。 Chỉ thử trình thức, Vạn vô nhất thất.
193. 學 者 如 禾 如 稻 , 不 學 者 如 蒿 如 草
194. 遇 飲 酒 時 須 飲 酒 , 得 高 歌 處 且 高 歌 .
Ngộ ẩm tửu thời tu ẩm tửu, Đắc cao ca xứ thả cao ca
195. 因 風 吹 火 , 用 力 不 多 。 Nhân phong xuy hoả, Dụng lực bất đa.
96. 不 因 漁 父 引 , 怎 得 見 波 濤 。 Bất nhân ngư phủ dẫn, Chẩm đắc kiến ba đào ?
197. 無 求 到 處 人 情 好 , 不 飲 從 他 酒 價 高 。
Vô cầu đáo xứ nhân tình hảo, Bất ẩm tòng tha tửu giá cao.
198. 知 事 少 時 煩 惱 少 , 識 人 多 處 是 非 多 。
Tri sự thiểu thời phiền não thiểu, Thức nhân đa xứ thị phi đa.
199. 入 山 不 怕 傷 人 虎 , 只 怕 人 情 兩 面 刀 。
Nhập sơn bất phạ thương nhân hổ, Chỉ phạ nhân tình lưỡng diện đao.
200. 強 中 更 有 強 中 手 , 惡 人 須 用 惡 人 磨 。
Cường trung cánh hữu cường trung thủ, Ác nhân tu dụng ác nhân ma.
201. 會 使 不 在 家 豪 富 , 風 流 不 用 著 衣 多 。
Hội sử bất tại gia hào phú, Phong lưu bất dụng chước y đa.
202. 光 陰 似 箭 , 日 月 如 梭 。 Quang âm tự tiễn, Nhật nguyệt như thoa.
203. 天 時 不 如 地 利 , 地 利 不 如 人 和 。 Thiên thời bất như địa lợi, Địa lợi bất như nhân hòa
204. 黃 金 未 為 貴 , 安 樂 值 錢 多 。Hoàng kim vị vi quý, An lạc trị tiền đa.
205. 世 上 万 般 皆 下 品 , 思 量 唯 有 讀 書 高 .
Thế thượng vạn ban giai hạ phẩm, Tư lường duy hữu độc thư cao.
206. 世 間 好 語 書 說 盡 , 天 下 名 山 僧 佔 多 。
Thế gian hảo ngữ thư thuyết tận, Thiên hạ danh sơn tăng chiếm đa.
207. 為 善 最 樂 , 為 惡 難 逃 。 Vi thiện tối lạc , Vi ác nan đào.
208. 羊 有 跪 乳 之 恩 , 鴉 有 反 哺 之 義 ,
Dương hữu qụy nhũ chi ân, Nha hữu phản bộ chi nghĩa,
你 及 他 未 及 ? Nễ cập tha vị cập ?
209. 你 急 他 未 急 , 人 閑 心 不 閑 。 Nễ cấp tha vị cấp, Nhân nhàn tâm bất nhàn.
210. 隱 惡 揚 善 , 執 其 兩 端 Ẩn ác dương thiện, Chấp kỳ lưỡng đoan.
211. 妻 賢 夫 禍 少 , 子 孝 父 心 寬 。 Thê hiền phu họa thiểu, Tử hiếu phụ tâm khoan.
212. 既 墜 釜 甑 , 反 顧 無 益 . Ký trụy phủ tang, Phản cố vô ích.
213. 翻 覆 之 水 , 收 之 實 難 。 Phiên phúc chi thủy, Thu chi thực nan.
214. 人 生 知 足 何 時 足 , 人 老 偷 閑 且 是 閑 .
Nhân sinh tri túc hà thời túc, Nhân lão thâu nhàn thả thị nhàn.
215 但 有 綠 楊 堪 系 馬 , 處 處 有 路 透 長 安 .
Đản hữu lục dương kham hệ mã, Xứ xứ hữu lộ thấu Trường An.
216. 見 者 易 , 學 者 難 。 Kiến giả dị , Học giả nan.
217. 莫 將 容 易 得 , 便 作 等 閑 看 . Mạc tương dung dị đắc, Tiện tác đẵng nhàn khan.
218. 用 心 計 較 般 般 錯 , 退 步 思 量 事 事 難 。
Dụng tâm kế giảo ban ban thác, Thoái bộ tư lường sự sự nan
219. 道 路 各 別 , 養 家 一 般 。 Đạo lộ các biệt , Dưỡng gia nhất ban.
220. 從 儉 入 奢 易 , 從 奢 入 儉 難 Tòng kiệm nhập xa dị, Tòng xa nhập kiệm nan .
221. 知 音 說 与 知 音 听 , 不 是 知 音 莫 与 彈 。
Tri âm thuyết dữ tri âm thính, Bất thị tri âm mạc dữ đàn.
222. 點 石 化 為 金 , 人 心 猶 未 足 。 Điểm thạch hóa vi kim, Nhân tâm do vị túc.
223. 信 了 肚,賣 了 屋. Tín liễu đổ, Mại liễu ốc.
224. 他 人 觀 花 , 不 涉 你 目 。 Tha nhân quan hoa, Bất thiệp nhĩ mục.
他 人 碌 碌 , 不 涉 你 足 。 Tha nhân lục lục, Bất thiệp nhĩ túc.
225. 誰 人 不 愛 子 孫 賢 , 誰 人 不 愛 千 鐘 粟 .
Thùy nhân bất ái tử tôn hiền, Thùy nhân bất ái thiên chung túc.
226. 莫 把 真 心 空 計 較 , 五 行 不 是 這 題 目 。
Mạc bả chân tâm không kế giảo, Ngũ hành bất thị giá đề mục.
227. 與 人 不 和 , 勸 人 養 鵝 。 Dữ nhân bất hòa, Khuyến nhân dưỡng nga.
與 人 不 睦 , 勸 人 架 屋 。Dữ nhân bất mục, Khuyến nhân giá ốc.
228. 但 行 好 事 , 莫 問 前 程 Đản hành hảo sự, Mạc vấn tiền trình.
229. 河 狹 水 急 , 人 急 計 生 Hà hiệp thủy cấp, Nhân cấp kế sanh.
230. 明 知 山 有 虎 , 莫 向 虎 山 行 。Minh tri sơn hữu hổ, Mạc hướng hổ sơn hành.
231. 路 不 行 不 到 , 事 不 為 不 成 。Lộ bất hành bất đáo, Sự bất vi bất thành.
人 不 勸 不 善 , 鐘 不 打 不 鳴 。
Nhân bất khuyến bất thiện, Chung bất đả bất minh.
232. 無 錢 方 斷 酒 , 臨 老 始 看 經 . Vô tiền phương đoạn tửu,
Lâm lão thủy khan kinh.
233. 點 塔 七 層 , 不 如 暗 處 一 燈 。
Điểm tháp thất tằng, Bất như ám xứ nhất đăng.
234. 萬 事 勸 人 休 瞞 昧 , 舉 頭 三 尺 有 神 明 。
Vạn sự khuyến nhân hưu mạn muội, Cử đầu tam xích hữu thần minh.
235. 但 存 方 寸 土 , 留 与 子 孫 耕 。
Đản tồn ph2ương thốn thổ, Lưu dữ tử tôn canh.
236. 滅 卻 心 頭 火 , 剔 起 佛 前 燈 。
Diệt khước tâm đầu hỏa, Thích khởi Phật tiền đăng.
237. 惺 惺 常 不 足 , 懵 懵 作 公 卿 。
Tinh tinh thường bất túc, Mông mông tác công khanh.
238. 眾 星 朗 朗 , 不 如 孤 月 獨 明 。
Chúng tinh lãng lãng, bất như cô nguyệt độc minh.
239. 兄 弟 相 害 , 不 如 自 生 . Huynh đệ tương hại, Bất như tự sanh .
240. 合 理 可 作 , 小 利 莫 爭 。Hợp lý khả tác, Tiểu lợi mạc tranh.
241. 牡 丹 花 好 空 入 目 , 棗 花 雖 小 結 實 成 。
Mẫu đơn hoa hảo không nhập mục, Táo hoa tuy tiểu kết thực thành.
242. 欺 老 莫 欺 小 , 欺 人 心 不 明 。 Khi lão mạc khi tiểu, Khi nhân tâm bất minh.
243. 隨 分 耕 鋤 收 地 利 , 他 時 飽 暖 謝 蒼 天 。
Tùy phận canh sừ thu địa lợi, Tha thời bảo noãn tạ thương thiên.
244. 得 忍 且 忍 , 得 耐 且 耐 。 Đắc nhẫn thả nhẫn, Đắc nại thả nại.
不 忍 不 耐 , 小 事 成 大 。 Bất nhẫn bất nại, Tiểu sự thành đại.
245. 相 論 逞 英 雄 , 家 計 漸 漸 退 。
Tương luận sính anh hung, Gia kế tiệm tiệm thoái.
246. 賢 婦 令 夫 貴 , 惡 婦 令 夫 敗 。Hiền phụ lệnh phu quý, Ác phụ lệnh phu bại .
247. 一 人 有 慶 , 兆 民 咸 賴 . Nhất nhân hữu khánh, Triệu dân hàm lại.
248. 人 老 心 未 老 , 人 窮 志 莫 窮 。Nhân lão tâm vị lão, Nhân cùng chí mạc cùng.
249. 人 無 千 日 好 , 花 無 百 日 紅 。
Nhân vô thiên nhật hảo, Hoa vô bách nhật hồng.
250. 殺 人 可 恕 , 情 理 難 容 。 Sát nhân khả thứ, Tình lý nan dung.
251. 乍 富 不 知 新 受 用 , 乍 貧 難 改 舊 家 風 。
Sạ phú bất tri tân thụ dụng, Sạ bần nan cải cựu gia phong
252. 座 上 客 常 滿 , 樽 中 酒 不 空 。
Tọa thượng khách thường mãn, Tôn trung tửu bất không.
253. 屋 漏 更 遭 連 夜 雨 , 行 船 又 被 打 頭 風
Ốc lậu cánh tao l ên dạ vũ, hành thuyền hựu bị đả đầu phong
254. 記 得 少 年 騎 竹 馬 , 看 來 又 是 白 頭 翁 。
Ký đắc thiếu niên kỵ trúc mã, Khán lai hựu thị bạch đầu ông.
255. 禮 義 生 於 富 足 , 盜 賊 出 於 貧 窮 。
Lễ nghĩa sinh ư phú túc, Đạo tặc xuất ư bần cùng.
256. 天 上 眾 星 皆 拱 北 , 世 間 無 水 不 朝 東 。
Thiên thượng chúng tinh giai củng bắc, Thế gian vô thủy bất triều đông.
257. 君 子 安 貧 , 達 人 知 命 。 Quân tử an bần, Đạt nhân tri mệnh.
258. 忠 言 逆 耳 利 於 行 , 良 藥 苦 口 利 於 病 。
Trung ngôn nghịch nhĩ lợi ư hành, Lương dược khổ khẩu lợi ư bệnh.
259. 順 天 者 存 , 逆 天 者 亡 。Thuận thiên giả tồn, Nghịch thiên giả vong.
260. 人 為 財 死 , 鳥 為 食 亡 。Nhân vị tài tử, Điểu vị thực von
261. 夫 妻 相 合 好 , 琴 瑟 与 笙 簧 。
Phu thê tương hợp hảo, Cầm sắt dữ sanh hoàng.
262. 有 兒 貧 不 久 , 無 子 富 不 長 。 Hữu nhi bần bất cửu, Vô tử phú bất trường.
263. 善 必 壽 老 , 惡 必 早 亡 。 Thiện tất thọ lão, Ác tất tảo vong.
264. 爽 口 食 多 偏 作 病, 快 心 事 過 恐 生 殃 。
Sảng khẩu thực đa thiên tác bệnh, Khoái tâm sự quá khủng sanh ương.
265. 富 貴 定 要 安 本 分 , 貧 窮 不 必 枉 思 量 。
Phú quý định yếu an bổn phận, Bần cùng bất tất uổng tư lương.
266. 畫 水 無 風 空 作 浪 , 繡 花 雖 好 不 聞 香.
Họa thủy vô phong không tác lãng, Tú hoa tuy hảo bất văn hương.
267. 貪 他 一 斗 米 , 失 卻 半 年 糧 .
Tham tha nhất đẩu mễ, Thất khước bán niên lương.
爭 他 一 腳 豚 , 反 失 一 肘 羊 。
Tranh tha nhất cước đồn, phản thất nhất trửu dương.
268. 龍 歸 晚 洞 雲 猶 濕 , 麝 過 春 山 草 木 香 .
Long quy vãn động vân do thấp, Xạ quá xuân sơn thảo mộc hương.
269. 平 生 只 會 量 人 短 , 何 不 回 頭 把 自 量 ?
Bình sanh chỉ hội lượng nhơn đoản, Hà bất hồi đầu bả tự lương.
270. 見 善 如 不 及 , 見 惡 如 探 湯 . Kiến thiện như bất cập, kiến ác như thám thang.
271. 人 貧 志 短 , 馬 瘦 毛 長 . Nhân bần chí đoản, Mã xú mao trường.
272.自 家 心 裏 急 , 他 人 未 知 忙 。 Tự gia tâm lý cấp, tha nhân vị tri mang.
273. 貧 無 達 士 將 金 贈 , 病 有 高 人 說 藥 方 。
Bần vô đạt sĩ tương kim tang, Bệnh hữu cao nhân thuyết dược phương.
274. 觸 來 莫 與 說 , 事 過 心 清 涼 .
Xúc lai mạc dữ thuyết, Sự quá tâm thanh lương.
275. 秋 至 滿 山 多 秀 色 , 春 來 無 處 不 花 香 。
Thu chí mãn sơn đa tú sắc, Xuân lai vô xứ bất hoa hương.
276. 凡 人 不 可 貌 相 , 海 水 不 可 斗 量 。
Phàm nhơn bất khả mạo tướng, Hải thủy bất khả đẩu lượng.
277. 清 清 之 水 , 為 土 所 防 . Thanh thanh chi thủy, Vị thổ sở phòng.
278. 蒿 草 之 下 , 或 有 蘭 香 . Cảo thảo chi hạ, Hoặc hữu lan hương.
茅 茨 之 屋 , 或 有 侯 王 。 Mao thứ chi ốc, Hoặc hữu hầu vương.
279. 無 限 朱 門 生 餓 殍 , 幾 多 白 屋 出 公 卿 。
Vô hạn chu môn sanh ngã biểu, KỶ đa bạch ốc xuất công khanh.
280.醉 後 乾 坤 大 , 壺 中 日 月 長 。
Túy hậu càn khôn đại, Hồ trung nhật nguyệt trường.
281. 萬 事 皆 已 定 , 浮 生 空 自 忙 。
Vạn sự giai dĩ định, Phù sanh không tự mang.
282. 千 里 送 毫 毛 , 禮 輕 情 義 重 .
Thiên lí tống hào mao, Lễ khinh tình nghĩa trọng.
283. 一 人 傳 虛 , 百 人 傳 實 。 Nhất nhân truyền hư, Bách nhân truyền thực.
284. 世 事 明 如 鏡 , 前 程 暗 似 漆 。 Thế sự minh như kính, Tiền trình ám tự tất.
285. 良 田 萬 傾 , 日 食 一 升 。Lương điền vạn khoảnh, Nhật thực nhất thăng.
大 廈 千 間 , 夜 眠 八 尺 。 Đại hạ thiên gian, Dạ miên bát xích.
286. 凡 人 不 可 貌 相 , 海 水 不 可 斗 量 。
Phàm nhơn bất khả mạo tướng, Hải thủy bất khả đẩu lượng.
287. 一 字 入 公 門 , 九 牛 拖 不 出 。
Nhất tự nhập công môn, Cửu ngưu đà bất xuất..
288. 衙 門 八 字 開 , 有 理 無 錢 莫 進 來 。
Nha môn bát tự khai, Hữu lý vô tiền mạc tấn lai.
289. 富 從 升 合 起 , 貧 因 不 算 來 .
Phú tòng thăng hợp khởi, Bần nhân bất toán lai .
290. 家 中 無 才 子 , 官 從 何 處 來 ? Gia trung vô tài tử, Quan tòng hà xứ lai ?
291. 萬 事 皆 已 定 , 浮 生 空 自 忙 。Vạn sự giai dĩ định, Phù sanh không tự mang.
292. 千 里 送 毫 毛 , 禮 輕 情 義 重 。
Thiên lí tống hào mao, Lễ khinh tình nghĩa trọng.
293. 一 人 傳 虛 , 百 人 傳 實 . Nhất nhân truyền hư, Bách nhân truyền thực.
294. 一 毫 之 惡 , 勸 人 莫 作 。 Nhất hào chi ác, Khuyến nhân mạc tác.
一 毫 之 善 , 與 人 方 便 。Nhất hào chi thiện, Dữ nhân phương tiện.
295. 欺 人 是 禍 , 饒 人 是 福 。 Khi nhân thị họa, Nhiêu nhân thị phúc.
天 眼 恢 恢 , 報 應 甚 速 。 Thiên nhỡn khôi khôi, Báo ứng thậm tốc.
296. 聖 賢 言 語 , 神 欽 鬼 伏 . Thánh hiền ngôn ngữ, Thần khâm qủy phục.
297. 人 各 有 心 , 心 各 有 見 。 Nhân các hữu tâm, Tâm các hữu kiến.
298. 口 說 不 如 身 逢 , 耳 聞 不 如 目 見 。
Khẩu thuyết bất như thân phùng, Nhĩ văn bất như mục kiến.
299. 養 軍 千 日 , 用 在 一 朝 。 Dưỡng quân thiên nhật, dụng tại nhất triêu.
300. 國 清 才 子 貴 , 家 富 小 兒 驕 。 Quốc thanh tài tử quí, Gia phú tiểu nhi kiêu.
301. 利 刀 割 體 痕 易 合 , 惡 語 傷 人 恨 不 消 。
Lợi đao cát thể ngân dị hợp, Ác ngữ thương nhân hận bất tiêu.
302. 公 道 世 間 唯 白 髮 , 貴 人 頭 上 不 曾 饒 。
Công đạo thế gian duy bạch phát, Quí nhân đầu thượng bất tằng nhiêu.
304 為 官 須 作 相 , 及 第 必 爭 先 。
Vi quan tu tác tướng, Cập đệ tất tranh tiên.
305. 苗 從 地 發 , 樹 向 枝 分 。
Miêu tòng địa phát, Thọ hướng chi phân.
306. 父 子 和 而 家 不 退 , 兄 弟 和 而 家 不 分 。
Phụ tử hòa nhi gia bất thối, Huynh đệ hòa nhi gia bất phân.
307. 官 有 正 條 , 民 有 私 約. Quan hữu chính điều, Dân hữu tư ước.
308. 閑 時 不 燒 香 , 急 時 抱 佛 腳 。 Nhàn thời bất thiêu hương, Cấp thời bão phật cước.
309. 幸 生 太 平 無 事 日 , 恐 逢 年 老 不 多 時 。
Hạnh sanh thái bình vô sự nhật, Khủng phùng niên lão bất đa thì.
310. 國 亂 思 良 將 , 家 貧 思 賢 妻 。Quốc loạn tư lương tướng, Gia bần tư hiền thê.
311. 池 塘 積 水 須 防 旱 , 田 地 勤 耕 足 養 家 。
Trì đường tích thủy tu phòng hạn, Điền địa cần canh túc dưỡng gia.
312. 根 深 不 怕 風 搖 動 , 樹 正 無 愁 月 影 斜 。
Căn thâm bất phạ phong dao động, Thọ chánh vô sầu nguyệt ảnh tà.
313. 奉 勸 君 子 , 各 宜 守 己 。Phụng khuyến quân tử, Các nghi thủ kỉ.
只 此 程 式 , 萬 無 一 失 。 Chỉ thử trình thức, Vạn vô nhất thất.