Nhân
LÃM NGUYỆT HIÊN tròn 6 tuổi, xin được chiết tự 3 chữ Lãm Nguyệt Hiên. Xem đây như là món qùa chúc mừng của " người mới làm quen "...
LÃM 覽 là chữ vừa là Hội Ý vừa là Hài Thanh, với diễn tiến của chữ Nho như sau :
Ta thấy:
Đại Triện Tiểu Triện phía trên bên trái là chữ THẦN 臣 là hình con mắt nhìn lên, bên phải hình của một người đứng khom lưng nhìn xuống cái chậu nước bên dưới được đặt trên một cái bục, kết hợp với chữ THẦN bên trái thành chữ GIÁM 監 là: Nhìn xuống thau nước là Soi gương. Phần bên dưới chữ KIẾN 見, có nghĩa là Thấy.
Kết hợp các phần trên lại, ta có nghĩa Hội Ý là : Thấy được cái gì đó qua nhìn vào chậu nước, qua soi gương và qua Hài Thanh, lấy chữ GIÁM 監 còn được đọc là LAM làm ÂM, chữ KIẾN 見 là Thấy làm Ý. Nên nghĩa của chữ ...
LÃM 覽 : là Nhìn ngắm, Săm soi, Thưởng thức. Nên
Triển Lãm 展覽 là Bày ra cho mọi người cùng nhìn ngắm, thưởng thức.
NGUYỆT 月 là chữ Tượng Hình theo diễn tiến của chữ viết như sau :
Ta thấy :
Đại Triện là hình vẽ của một mảnh trăng lưỡi liềm, vì chữ NHỰT 日 đã vẽ thành hình tròn rồi, nên Nguyệt mới vẽ thành hình Bán Nguyệt, dần dà diễn tiến thành chữ viết hiện nay. Nên ...
NGUYỆT 月 là Mặt Trăng. Vì mỗi tháng Trăng chỉ tròn có một lần, nên Nguyệt còn có nghĩa là Tháng.
HIÊN 軒 là chữ Hình Thanh theo diễn tiến của chữ viết như sau :
Ta thấy :
Đại Triện phía bên trái là hình tượng của cái xe ngựa được vẽ đứng lên với cái thùng xe là hình tròn ở giữa, hai gạch ngắn ở hai đầu là hai cái bánh xe. Bên phải là bộ CAN 干 là Dụng cụ có hình như cây chỉa dùng để tấn công và phòng thủ. Ở đây có nghĩa như là cái giàn ở phía trước thùng xe. Nên ...
HIÊN 軒 là Cái mái nhô cao ra ở phía trước thùng xe ngựa ngày xưa. Sau dùng rộng ra để chỉ các hành lang có mái che, ta thường gọi là Mái Hiên.
Nên ...
LÃM NGUYỆT HIÊN 覽月軒 là : Cái mái hiên dùng để ngắm trăng. Nói theo tập quán tiếng Nôm là : Cái Hiên Lãm Nguyệt. Cũng như trong Truyện Kiều có cái Hiên Lãm Thúy vậy :
... Có cây có đá sẵn sàng,
Có Hiên Lãm Thúy nét vàng chưa phai !
LÃM THÚY 覽翠 : là Ngắm màu xanh tươi của hoa cỏ.
Sau cùng là một bài thất ngôn tứ tuyệt " Cảm đề Lãm Nguyệt Hiên " bằng chữ ... Nho có diễn Nôm :
覽月軒前覽月明, Lãm Nguyệt Hiên tiền lãm nguyệt minh,
月明雲散兩三星。 Nguyệt minh vân tán lưỡng tam tinh.
他鄉覽月思千里, Tha hương lãm nguyệt tư thiên lý,
故國難忘舊月情。 Cố quốc nan vong cựu nguyệt tình !
Dịch nghĩa :
Trước Lãm Nguyệt Hiên ngắm nhìn trăng sáng, trăng sáng cho nên mây tản mát và chỉ có hai ba vì sao lấp loáng. Vì ngắm trăng ở nơi tha hương nên nhớ thương ngàn dặm về nơi cố quốc xa xôi, không quên được tình của vầng trăng ngày cũ !
Diễn Nôm :
Trước Hiên Lãm Nguyệt nhìn trăng sáng,
Trăng sáng mây tan lấp lánh sao.
Ngàn dặm ngắm trăng nơi đất khách,
Nhớ trăng cố quốc của năm nào !
Lục bát :
Trước Hiên Lãm Nguyệt ngắm trăng,
Sao mờ trăng tỏ mây tan lưng trời.
Nhớ quê ngàn dặm bời bời,
Nhớ tình trăng cũ nhớ người quê xưa.
Đỗ Chiêu Đức
Kính bút