東巡駐潼港 ĐÔNG TUẦN TRÚ ĐỒNG CẢNG
海濱魚似土, Hải tân ngư tự thổ,
市上米如金。 Thị thượng mễ như câm (kim).
歸鳥參差沒, Qui điểu sâm si một,
悠悠日影沉。 Du du nhựt ảnh trầm !
* Chú thích :
- Đông Tuần Trú Đồng Cảng 東巡駐潼港 : Đi tuần phía đông, dừng lại ở Đồng Cảng.TRÚ 駐 : là Trú đóng, ở đây chỉ Dừng chân, Nghỉ tạm.
- Hải Tân 海濱 : là Bờ biển, Bãi bễ.
- Câm 金 : Chữ KIM là Vàng, mượn đọc là CÂM cho ăn VẬN với câu Cuối .
- Sâm Si 參差 : là So le, cao thấp không đều nhau; ở đây chỉ Rải rác, lẻ tẻ.
- Du Du 悠悠 : là Dằng dặc, Vời vợi, Xa xăm.
* Nghĩa bài thơ :
Đi Tuần Ở Phía Đông, Dừng Chân Ở ĐỒNG CẢNG
Trên bãi biển thì cá tựa như đất (vì qúa nhiều nên rất rẻ), còn ở trên chợ thì gạo qúy tựa vàng (vì gần bờ biển không có ruộng lúa). Chim chóc rải rác lần lượt bay về tổ rồi dứt hẵn, trong khi bóng mặt trời cứ từ từ lặng lẽ chìm vào đáy nước.
Cảnh chợ chiều buồn bã vắng lặng trên bãi Đồng Cảng khi chim chiều bay về tổ và mặt trời từ từ lặn xuống biển.
* Diễn Nôm :
ĐÔNG TUẦN TRÚ ĐỒNG CẢNG
Bờ biển cá như đất,
Trên chợ gạo tựa vàng.
Chim chiều dần bay khuất,
Dằng dặc bóng chiều tàn !
Lục bát :
Bờ biển cá tựa đất thôi,
Như vàng trên chợ gạo thời đắt thay.
Chim chiều rãi rác bay bay,
Bóng chiều chầm chậm biển đoài chìm sâu !
Hẹn bài viết tới !
Đỗ chiêu Đức