題扇 ĐỀ PHIẾN
(其一) (kỳ 1)
歌罷薰風日正長, Ca bãi huân phong nhựt chánh trường,
望湖亭上芰菏香。 Vọng hồ đình thượng kỵ hà hương.
俄驚紈扇回天力, Nga kinh hoàn phiến hồi thiên lực,
消得人間六月涼。 Tiêu đắc nhân gian lục nguyệt lương !
* Chú thích :
- ĐỀ PHIẾN 題扇 : Đề Thơ lên Quạt.
- Huân Phong 薰風 : Cơn gió ấm hòa dịu của mùa hè thổi từ Nam sang Bắc.
- Kỵ Hà 芰菏 : KỴ là Ấu, HÀ là Sen; Nói chung KỴ HÀ là chỉ sen súng ấu... mọc trong các ao, hồ, đầm nước.
- Nga Kinh 俄驚 : Bỗng giật mình, chợt giật mình kinh ngạc...
- Hoàn Phiến 紈扇 : Các loại quạt có hình tròn hay hình bầu dục ngày xưa.
- Hồi Thiên Lực 回天力 : Vãn hồi lại cái sức của trời; Ý nói : Cây quạt có thể làm cho thời tiết đang nóng trở thành mát. Chỉ là một cách nói nhấn về công dụng của chiếc quạt mà thôi.
* Nghĩa bài thơ :
ĐỀ THƠ LÊN QUẠT
Ca múa xong rồi nhưng gió vẫn đang nóng và ngày cũng như đang dài ra, trên cái đình trên hồ ta nhìn các hoa ấu hoa súng hoa sen đang tỏa hương thơm. Chợt giật mình kinh ngạc vì chiếc quạt tròn nhỏ bé nầy có thể vãn hồi lại cái sức của trời, làm tiêu tan đi cái nóng mà đem cái mát mẻ đến cho trời tháng sáu nầy.
Nhà vua đã khéo ví von cái năng lực của chiếc quạt tròn nhỏ bé có thể làm nên việc lớn chẳng ai ngờ. Phải chăng chiếc quạt nhỏ bé đó lại được bàn tay xinh xắn của một cung nhân tuyệt đẹp phe phẩy để quạt cho nhà vua, nên mới có cái khả năng "hồi thiên lực" như nhà vua đã cảm nhận, chứ đối với một nông phu tay lấm chân bùn thì "cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày" và "Ai ơi, bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!".
* Diễn Nôm :
ĐỀ PHIẾN
Ca dứt gió hanh ngày tựa dài,
Trên hồ hương tỏa súng sen lay.
Lạ lùng đoàn phiến xoay trời đất,
Tháng sáu mà sao mát mẻ thay !
Thơ tám chữ :
Tiếng ca dứt gió nồng ngày đằng đẵng,
Trên đình hồ lặng ngắm súng sen thơm.
Chợt lạ lùng chiếc quạt lụa con con,
Xoay trời đất mát còn hơn tháng sáu !
Đỗ Chiêu Đức diễn Nôm