Bảng liệt kê ở trên gồm có 10 chữ theo thứ tự như sau :
1. NHÂN 人 : là Người. Hồi nhỏ khi mới học chữ Nho ở ấp Yên Thượng, quận Cái Răng, Tỉnh Phong Dinh, thường nghe bà con lối xóm đọc câu đầu tiên của Tam Tự Kinh như thế nầy :
NHÂN CHI SƠ tay rờ cơm nguội,
TÁNH BỔN THIỆN cái miệng đòi ăn !
Lớn lên đi lính, thì nghe ông Đại Úy của đơn vị nói là :
NGỌC BẤT TRÁC, BẤT THÀNH KHÍ.
NHÂN BẤT HỌC, BẤT TRI LÝ !
Nhỏ mà không học lớn làm Đại Úy !
Theo quy chế trong quân đội Việt Nam Cộng Hòa. Nếu không có bằng Tú Tài thì chỉ lên đến Đại Úy là... đụng la-phong, không thể lên Thiếu Tá được.
2. NỮ 女 : là Con Gái, là Phái yếu. Ngày xưa, sanh con gái thì kể như không có con, với quan niệm Trọng Nam Khinh Nữ như sau :
Có một đứa con trai thì kể là CÓ MỘT đứa con. Còn...
Có 10 đứa con gái thì kể như KHÔNG CÓ đứa con nào. Vì con gái đi lấy chồng sanh con sẽ mang Họ của người khác. Bà con lối xóm hay nói là : " Con gái ăn cơm nguội, ở nhà ngoài ! ".
3. NHĨ 耳 : là Tai. Vẽ hình cái Tai ở một bên mặt.
Khẩu thuyết bất như thân phùng, 口說不如身逢,
NHĨ văn bất như mục kiến . 耳聞不如目見。
Miệng nói không bằng đích thân gặp phải,
Tai nghe không bằng mắt thấy.
4. MÃ 馬 : là Con Ngựa. họ Mã, như Mã Giám Sinh chẳng hạn.
Chữ Mã tượng hình của con ngựa đầy đủ đuôi và 4 chân.
Câu nói bắt đầu bằng chữ Mã trong Tăng Quảng Hiền Văn là :
Mã hành vô lực giai nhân xú, 馬行無力皆因廋,
Nhân bất phong lưu chỉ vị bần. 人不風流只為貧。
Ngựa chạy không có sức đều do qúa ốm yếu,
Người không phong lưu cũng chỉ vì nghèo mà thôi !
5. NGƯ 魚 : là Con Cá.
Rất rõ ràng, chữ NGƯ từ hình con cá mà ra.
Cá trong ao tù mà gặp được nước mưa đổ xuống, gọi là : Trì Ngư Đắc Thuỷ 池魚得水. Ta cũng thường diễn tả những chuyện xứng ý hợp lòng bằng câu : Như Cá gặp Nước !
Để chỉ sự thành công vượt bực thì có câu ví : Như Hóa Long Ngư 如化龍魚, ta nói là Tựa Cá Hóa Rồng !