Quy định về điều kiện khấu trừ thuế với hóa đơn GTGT hiện được quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Cụ thể, các đơn vị kinh doanh sẽ được trừ mọi khoản chi khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
– Là khoản chi có đầy đủ hoá đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
– Với những khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) thì khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán đầy đủ và không dùng tiền mặt. Theo đó, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Cụ thể:
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp khi thanh toán không có chứng từ thanh toán, không dùng tiền mặt thì phải tiến hành kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
>> Tham khảo: Hệ thống trung tâm điều hành triển khai hóa đơn điện tử.
Với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không cần phải điều chỉnh lại.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định, nếu hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì khi này cần căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định, nếu hóa đơn có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì cần căn cứ vào hóa đơn và chứng từ để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 3, Nghị định 119/2018/NĐ-CP, được Chính Phủ ban hành ngày 12/09/2018, hóa đơn điện tử được hiểu là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử. Hóa đơn điện tử được lập bằng phương tiện điện tử, bởi các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Mục đích nhằm ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, được ký số (ký điện tử) theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
Tại Điều 5 của Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Chính Phủ đã phân loại hóa đơn điện tử rất rõ ràng, bao gồm: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng và các loại hóa đơn khác. Trong đó, hóa đơn GTGT là loại hóa đơn điện tử được áp dụng với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhằm thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do đó với thắc mắc hóa đơn điện tử có được khấu trừ thuế thì đáp án sẽ là: hóa đơn điện tử được phép áp dụng khấu trừ thuế, nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định.
Quy định này đã được khẳng định trong Công văn số 10648/CT-TTHT về hóa đơn điện tử, được ban hành ngày 16/10/2018.
Theo đó, trong Công văn 10648/CT-TTHT, Cục thuế TP Hồ Chí Minh đã khẳng định: Các công ty, doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC.”
Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn thêm về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
Tel : 024.37545222
Fax: 024.37545223
Website: https://einvoice.vn/