Hàng quý, doanh nghiệp cần nộp những Tờ khai nào? Bài viết được thực hiện bởi đội ngũ phát triển nội dung từ hoadondientu.
Việc đầu tiên, kế toán cần xác định doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp:
Doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ trở lên và đăng ký tự nguyện thì thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ thì kê khai theo phương pháp trực tiếp trừ trường hợp tự nguyện đăng ký kê khai theo phương pháp khấu trừ.
Nếu kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp nộp Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT.
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
Nếu kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp:
Kê khai trực tiếp trên giá trị gia tăng: Nộp Tờ khai thuế GTGT theo Mẫu số 03/GTGT.
Kê khai trực tiếp trên doanh thu: Nộp Tờ khai thuế GTGT theo Mẫu số 04/GTGT.
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016), thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Trong đó, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
(Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016))
Nếu doanh nghiệp kê khai thuế TNCN theo quý thì Mẫu tờ khai phải nộp là Tờ khai TNCN mẫu 05/KK-TNCN.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại (2) mục này.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Hàng quý, căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán tự tạm tính số tiền thuế TNCN phải nộp hàng quý. Nếu có phát sinh tiền thuế phải nộp thì Kế toán cần đi nộp tiền thuế TNDN của quý đó.
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;..
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản;
- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử đầu vào theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP vàThông tư.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016).
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, các trường hợp phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại mục (2).
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Tuy nhiên, đến ngày 1/7/2022, khi 100% doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử thì chỉ một số trường hợp phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý: Mẫu BC26-AC.
Tại Điều 29, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, Chính Phủ mới ban hành ngày 19/10/2020, mức độ xử phạt hành vi vi phạm báo cáo hóa đơn được quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 1-5 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
>> Tham khảo: Hướng dẫn lập báo cáo tài chính không phát sinh doanh thu.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Nộp báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 1-10 ngày, tính từ ngày hết thời hạn theo quy định;
Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.
Riêng đối với các đơn vị kinh doanh tự phát hiện sai sót và lập lại báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11-20 ngày, tính từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21-90 ngày, tính từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Nộp báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, tính từ ngày hết thời hạn theo quy định;
Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
Ngoài ra, theo đúng quy định pháp luật, bên cạnh việc chịu xử phạt, các đơn vị kinh doanh khi vi phạm báo cáo sử dụng hóa đơn còn phải tiến hành các biện pháp khắc phục hậu quả.
Căn cứ theo quy định tại Điều 44, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua Cổng thông tin giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà hệ thống gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
>> Tham khảo: Gzone6, KDHay, Logarid, Camtruyen.
Ngoài ra, mọi thắc mắc liên quan tới vấn đề mua hóa đơn bán hàng của cơ quan thuế hay muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử Einvoice, quý độc giả vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
Tel : 024.37545222
Fax: 024.37545223
Website: https://einvoice.vn/