Tuyển Tập
TÍN TÂM MINH
(Tam Tổ Tăng Xán)
--- o ---
DẪN NHẬP
+ + +
Tự biết mình là người sơ học
So các hàng thạc đức cao thâm
Nhưng vì có chút tín tâm
Nên cũng xin được ít vần thi gieo.
Viết là viết dựa theo văn tự
Chớ làm sao biết ý Tổ sư ?
Vậy thì xin hãy xem như
Kẻ nầy tự viết trong khi học hành.
Đã là kẻ hậu sanh thô tục
Thì văn chương khó được tinh thuần
Có khi khẩu khí xuất thần
Đôi lúc lập luận lòng vòng khó nghe.
Dù cố gắng diễn cho thật xác
Những ngôn từ khúc mắc khó khăn
Nhưng xin chấp tay thưa rằng
Chỉ Tổ với Tổ mới không sai lầm.
Chẳng vì thế lại sanh chán nản
Chẳng hoàn thành tâm nguyện bấy lâu
Rằng còn sống được ngày nào
Quyết đem sở học lồng vào kinh văn.
Ai cũng ngại, thì không ai viết
Không viết ra ai biết đúng sai
Chẳng lẽ cứ ôm ấp hoài
Cái không biết đúng hay sai tu hành ?
Xin các bậc cao minh hoan hỷ
Chỉ giáo cho, nếu thấy chỗ nào
Ý tứ chưa khế hợp nhau
Đệ tử xin hứa sửa trau giồi mài.
Còn đối với những ai đồng hạnh
Nếu thấy rằng lý tánh chưa thông
Thì xin các vị vui lòng
Nghiên cứu viết lại cho hoàn mỹ hơn.
Lời chư Tổ bỏ quên rất uổng
Ta ít nhiều đã hưởng từ ân
Sao không nỗ lực chuyên cần
Tinh sưu nghĩa lý,lưu tâm pháp mầu.(1)
Trước lấy đó sửa trau tâm tánh
Sau làm gương tiếp dẫn hậu lai(2)
Cũng làm rạng mặt nở mày
Tông phong tiên Tổ,Phật thầy báo ơn
--------
(1)-“Tinh sưu nghĩa lý,truyền xướng
phu dương,
(2)-”Tiếp dẫn hậu lai, báo
Phật ân đức”.
(Quy Sơn Cảnh Sách)
---o---
Gò Vấp 2.000 – Canh Thìn niên
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 – 2000.
CHỮ MINH
(Trong bài Minh)
+ + +
Chữ “Minh” là một bài văn
Hàm súc, sáng tỏ, rõ ràng, giản đơn.
Người viết là bậc cao nhơn
Văn chương,chữ nghĩa vượt hơn nhiều người.
Được tôn trọng,được thỉnh mời
Hạ bút lưu lại cho đời ngẫm suy.
Thông thường bài được khắc ghi
Vào kim loại, hoặc vào thì đá xanh .
Hầu bảo quản được lâu năm
Và để mọi người dễ trông dễ nhìn.
Nên được gọi là bài “Minh”
Chớ chẳng phải“sáng”như mình hiểu sai.
Nên nay ghi lại đầu bài
Để ai lầm hiểu chửa ngay lại giùm.
--------
Gia Thất Am 30.10.2020-14.09.Canh Tý.
SOI GƯƠNG (1)
(Tự cảm thi)
+ + +
Tấm gương chân lý sáng ngời
Chính là cái để mọi người soi chung.
Anh nhìn sẽ thấy mặt anh
Chị nhìn sẽ thấy dung nhan chị liền.
Em nhìn sẽ thấy dáng em
Còn tôi nhìn sẽ hiện nguyên tướng mình.
Nhưng chân lý vẫn vô tình
Chỉ là một cái soi nghìn vạn muôn.
Ba ngàn pháp giới mười phương.
----------
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 – 2000.Canh Thìn .
TÍN TÂM (1)
(Tự cảm thi)
+ + +
Tín tâm, con đã học rồi
Nhưng con cứ vẫn còn ngờ tâm con.
Vì chất phàm phu vẫn còn
Cho nên con vẫn trông nom tâm hoài.
Bao giờ tâm cảnh không hai
Con sẽ buông hết những ngày lao lung.
Còn khi tâm nọ chưa thuần
Con xin cương quyết giữ gìn tinh chuyên
Khi nào trước mắt hiện tiền
Tâm chẳng còn chạy đi tìm kiếm tâm.
Rộn ràng,lộn xộn,lăng xăng
Là đã tin nhận tâm hằng hữu đây.
--------
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 – 2000
Giáp Thìn niên.
Đ Ầ U B À I
+ + +
Mở đầu bài viết hôm nay
Con xin được viết về bài Tín tâm.
Tam Tổ xưa đã minh rằng
“Tín tâm bất nhị”con hằng kính tin.
Nhiều năm nghiền ngẫm bài minh
Nay con xin được tự mình diễn ngâm.
Ô hay ! “ Chí đạo vô nan ”
Mở đề đơn giản, kết càng giản đơn.
“Ngôn ngữ đạo đoạn”không môn
“Phi lai phi khứ” xin đừng hỏi chi.
Con nay đặt bút kính ghi
Bài minh bằng những vần thi vụng về.
---------
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - 2000.
Canh Thìn niên.
TÍN TÂM (*)
+ + +
Nửa nghi cộng với nửa ngờ
Tử sanh giải quyết bao giờ cho xong ?
Sao tâm chẳng chịu tin tâm
Đã tin há có thánh phàm nhị biên ?
Không uế trược,chẳng não phiền
Không giải thoát,chẳng oan khiên buộc ràng.
Không thiện ác,chẳng giả chân
Thị phi bất nhị, há còn chẳng tin ?
----------
(*)-“Tín tâm bất nhị
Bất nhị tín tâm”.
(Tín Tâm Minh-Tăng Xán)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 6 - 01.11.1998.Mậu Dần.
KHÔNG KHÓ (1)
+ + +
Đạo chẳng khó,khó vì chọn lựa
Đạo vô nan, nan bởi biện phân
Chớ đạo có chi khó khăn
Mà lại ngớ ngẩn băn khoăn nghi ngờ ?
Chỗ rốt ráo đạo kia thắc mắc
Làm cho đạo càng cách xa thêm
Thôi thì hãy cứ an nhiên
Chẳng còn tìm đạo,đạo liền đến nơi.
-----------
-“Chí đạo vô nan
Duy hiềm giản trạch”.
(Tam Tổ Tăng Xán)(1)
(1)-Bản dịch Phật Tổ Thuyền Uyển Kế
Đăng Lục của Tuệ Hải dùng chữ Sán.
Dẫn:”Bác văn ái đạo,đạo tất nan hội,
thủ chí phụng đạo,kỳ đạo thậm đại.
Kinh Tứ Thập Nhị Chương
(Chương thứ 9)
---o---
Gò Vấp 27.09.2000-30.08.Canh Thìn.
GHÉT-THƯƠNG (2)
+ + +
Ghét thương có tự bao giờ ?
Không thương thì ghét đó là hẳn nhiên.
Chẳng ai không ghét không thương
Dù là thương ghét chuyện thường tình thôi.
Ưa đạo hẳn là chán đời
Ghét sanh tử hẳn thích nơi Niết bàn.
Ghét nghèo hẳn thích giàu sang
Ghét khổ hẳn thich Thiên đàng,Tây phương.
Bao giờ chẳng còn ghét thương
Ba đường,sáu nẻo,mười phương hiển bày.
Rõ ràng trong tự tánh nầy.
---------
-“Đản mạc tắng ái
Đổng nhiên minh bạch”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn:
“Chân bất lập, vọng bổn không
Hữu vô câu khiển bất không không
Nhị thập không môn nguyên bất trước
Nhất tánh Như lai thể tự đồng”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên.2000.
XA CÁCH(3)
+ + +
Mỗi lần hành động việc chi
Phải nên dò dẫm xét suy kỹ càng.
Đừng để tự ngã chướng ngăn
Đừng để tập khí vô minh dẫn đường.
Phải nên chánh quán tận tường
Phải nương Bát nhã soi từng bước chân
Chỉ cần sai lệch mảy lông
Đất trời vạn dặm nghìn trùng cách xa.(+)
-----------
-“Hào ly hữu sai
Thiên địa huyền cách”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(+)-Dẫn:
“Sai chi hào ly,thất chi tu du”.
Kinh Tứ Thập Nhị Chương
(Chương thứ 18)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
HIỆN TIỀN(4)
+ + +
Như muốn được hiện tiền trước mắt
Thể an nhiên khoảnh khắc chẳng lìa
Nếu còn tình niệm phân chia
Đây là nghịch cảnh còn kia thuận hành.
Nếu trái ý thì sanh khổ bức
Bằng vừa lòng rạo rực mừng vui
Cứ như thế đến muôn đời
Làm sao có thể thảnh thơi hiện tiền ?
---------
(*)-“Dục đắc hiện tiền
Mạc tồn thuận nghịch”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Hành diệc thiền, tọa diệc thiền
Ngữ mặc động tịnh thể an nhiên
Túng ngộ phong đao thường thản thản
Giả nhiêu độc dược giã nhàn nhàn”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên.2000.
TÂM BỆNH(5)
+ + +
Thuận nghịch phải trái đấu tranh
Vì ai cũng tự cho mình đúng hay
Thế là chân lý phân hai
Nhưng đâu đã dễ an bày thế kia.
Bởi vì kiến chấp nặng nề
Muốn cả thiên hạ theo phe phái minh.
Thế là vi thuận tương tranh
Cũng là tâm bệnh thế nhân muôn đời.
---------
(*)-“Vi thuận tương tranh
Thị vi tâm bệnh”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Xả vọng tâm thủ chân lý
Thủ xả chi tâm thành xảo ngụy
Học nhơn bất liễu dụng tu hành
Chân thành nhận tặc tương vi tử”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên.2000.
HUYỀN CHỈ(6)
+ + +
Đế lý bất như thật tri (1)
Vô minh bất giác dễ gì phá tan.
Đã chẳng hiểu biết rõ ràng
Đệ nhất nghĩa đế,thánh phàm vượt qua.(2)
Thú hướng chân như là tà
Đoạn trừ phiền não cũng là bệnh thôi.(3)
Tịnh uế vốn chẳng hai nơi
Không thông,tu niệm một đời uổng oan.
Lao tâm, mệt xác, nhọc nhằn !
----------
(*)-“Bất thức huyền chỉ
Đồ lao niệm tịnh”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Chú :
(1)-Bất như thật tri đế lý vị chi vô minh.
(2)-Bất giác đệ nhất nghĩa đế vị chi vô minh.
(3)-“Đoạn trừ phiền não trùng tăng bệnh
Thú hướng chân như diệc thị tà “.
(Trương Chuyết)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên.2000.
THÁI HƯ(7)
+ + +
Viên tròn, trọn đủ, trọn đầy
Thái hư sánh với vật nầy như nhau.
Tròn chẳng khiếm khuyết chỗ nào
Đã tròn bồi bổ giồi trau cái gì ?
Chẳng dư cũng chẳng thiếu chi
Không dư không thiếu trừ bì vào đâu ?
Xưa nay trước cũng như sau
Ngũ trùng bất nhị làu làu viên dung.(+)
---------
-“Viên đồng thái hư
Vô khiếm vô dư”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(+)-
1/-Cổ kim bất nhị.
2/-Thiện ác bất nhị.
3/-Tịnh uế bất nhị.
4/-Nam nữ bất nhị.
5/-Lão ấu bất nhị.
(Kinh Đại Bảo Tích)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu - Giáp Thìn niên.2000.
THỦ XẢ (8)
+ + +
Buông cái nầy, bắt cái kia
Bắt buông,buông bắt phân chia đôi dòng.
Còn buông là chưa hẳn không
Còn giữ vẫn còn gánh gồng đa mang.
Ô kìa ! Mũi dọc, mày ngang
Có không gì cũng chẳng màng bận tâm.
Bỏ hết, hết bỏ mới mong
Cùng như,như thật,thật lòng cùng như.
----------
-“Lương do thủ xả
Sở dĩ bất như”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
Nhược vô hữu tự tánh
Vân hà hữu tha tánh
Ly tự tánh tha tánh
Hà danh vi Như Lai”.
(Trung Luận-Long Thọ)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên.2000.
HỮU DUYÊN(9)
+ + +
Có nhân, có quả, hẳn nhiên
Nhưng nhân quả vốn triền miên muôn đời.
Cho dù đem hết sức hơi
Cố làm xoay chuyển đổi dời lý công.
Trái lại cũng chớ trụ không
Trở thành ngơ ngác chẳng làm cái chi.
Không, đâu phải chẳng làm gì
Mà làm như vậy, vậy thì vậy thôi.
-----------
(*)-“Mạc trục hữu duyên
Vật trụ không nhẫn”.
(Tam Tổ Tăng Xáng)
Dẫn :
-“Viễn ly chư đoạn thường
Thế gian hằng như mộng
Trí bất đắc hữu vô
Nhi hưng đại bi tâm”.
(Kinh Lăng Già)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên. 2000.
TỰ TẬN (10)
+ + +
Trong tánh ấy vốn không tịnh uế
Thảy như nhau Phật với chúng sanh
Chẳng phân trí huệ, vô minh
Bồ đề, phiền não đều bình đẳng nhau.
Vẫn là hoa cho dù búp nở(1)
Vẫn bàn tay dẫu có nắm xòe(2)
Cho dù cả đại dương kia
Ba đào khuấy động cũng là nước thôi.(3)
Đến đây việc đã xong rồi
Đoạn trừ, đối trị, tự thôi dứt liền.
-----------
(*)-“Nhất chủng bình hoài
Dẫn nhiên tự tận”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Chú :
(1)-“Khai hàm nãi nhất hoa”.
(Tuệ Trung Thượng Sĩ)
(2)-“Khai quyền nguyên thị chưởng”.
(nt)
(3)-“Ba thủy danh tuy dị”. (nt)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên-2000.
CHỈ - ĐỘNG (11)
+ + +
Muốn tịnh đã là động rồi
Muốn ngăn động để tịnh thời đặng sao ?
Ngăn động,ngăn bằng cách nào
Phải chăng ra sức ngăn rào chắn che ?
Chẳng cho căn xúc trần kia
Để rồi hoại chủng tiêu nha Bồ đề ?
Hoặc là “độc dĩ độc trừ”
Hỏi rằng ngăn động cách nầy được chăng ?
Bệnh kia chẳng giảm lại tăng
Tịnh đâu không thấy,động càng động thêm !
----------
-“Chỉ động quy chỉ
Chỉ cánh di động”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Nhất ba tài động vạn ba tùy”.
-“Nhất niệm bất sanh toàn thể hiện
Lục căn tài động bị vân già
Đoạn trừ phiền não trùng tăng bệnh…”.
(Trương Chuyết)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
LƯỠNG BIÊN (12)
+ + +
Bồ đề phiền não không hai
Nếu không phiền não có đâu Bồ đề.
Buông hình lại bắt bóng kia
Ngờ đâu bóng ấy lại là hình đây.
Vọng chấp phân biệt chia hai
Bên kia tịch diệt, bên nầy tử sanh.
Tịnh uế, thiện ác, có không
Thánh phàm,mê ngộ,giả chân,đạo đời.
Chỉ vì chấp có hai nơi
Chớ đâu biết một vẫn hơi còn nhiều.
-----------
-“Duy trệ lưỡng biên
Ninh tri nhất chủng”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Tự tâm thủ tự tâm
Phi huyễn thành huyễn pháp
Bất thủ vô phi huyễn
Phi huyễn thượng huyễn sanh”.
(Kinh Lăng Nghiêm)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9-Giáp Thìn niên-2.015.
THẤT CÔNG (13)
+ + +
Một là để đối cùng hai
Một kia chẳng có,hai nầy cũng không.
Một là tâm cảnh dung thông
Hai là diệu hữu chân không chẳng lìa.
Một là pháp chẳng ngộ mê
Hai là tịch với chiếu kia không rời.
Một chẳng thấu suốt đầu đuôi
Hai dẫu có nói, uổng lời thất công !
---------
(*)-“Nhất chủng bất thông
Lưỡng xứ thất công”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Nhất thiết chúng sanh tánh thanh tịnh
Tùng bản vô sanh, vô khả diệt
Tức thử thân tâm thị huyễn sinh
Huyễn hóa chi trung vô tội phước”.
Ca Diếp Phật ngôn
(Phật Tổ Thiền Uyển Kế Đăng Lục)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9-Giáp Thìn niên 2015.
BỘI KHÔNG (14)
+ + +
Có thì có tự mảy trần(1)
Nếu muốn bỏ có hẳn không được rồi.
Có, nên có đất có trời
Nếu như bỏ có, ai người bỏ đây ?
Thế nên bỏ có là sai
Vì chưa ai thoát trần ai bụi hồng.
Theo không,chắc gì đã xong
Không mà không được,hỏi còn cái chi ?
Nếu không như thế ích gì
Không không tất cả, chết đi là vừa.
----------
-“Khiển hữu một hữu
Tùng không bội không”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-“Tác hữu trần sa hữu
Vi không nhất thiết không”.
(Thiền Sư Đạo Hạnh)
Dẫn :
-“Tuy không diệc bất đoạn
Tuy hữu diệc bất thường
Nghiệp quả báo bất thất
Thị danh Phật sở thuyết”.
(Trung Luận-Long Thọ)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
BẤT TƯƠNG ƯNG 15)
+ + +
Lời nhiều hay nói nhiều lời
Nói càng nhiều,càng bời bời rối ren.
Tính toan,niệm lự,phan duyên
Càng niệm,càng tưởng,đảo điên lại càng.
Đa ngôn, đa lự, đa đoan
Mong gì tương ngộ,tương ưng,tương phùng !
------------
-“Đa ngôn đa lự
Chuyển bất tương ưng”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Ngôn vọng hiển chư chơn
Vọng chơn đồng nhị vọng”.
(Kinh Lăng Nghiêm)
-“Đa ngôn đa quá”.
(Cổ nhân)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000 .
TUYỆT NGÔN TUYỆT LỰ (16)
+ + +
Dứt đường ngôn ngữ nói năng
Thị phi phải trái luận bàn thua hơn.
Chẳng lo nghĩ,chẳng tính toan
Chẳng tư lự,chẳng cưu mang niệm trần.
Cả hai đoạn dứt tuyệt căn
“Hạ triệt địa phủ,thượng thông thiên đường.(1)
-----------
-Tuyệt ngôn tuyệt lự
Vô xứ bất thông”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Khai chung khuya.
Dẫn :
“Vô văn, vô tự, thị chân kinh
Trường không nhất quyển thái phân minh
Khẩu tuyên thượng cách tam thiên lý
Nhĩ thính tăng dao thập vạn trình”.
(Thiền Sư Chân Nguyên)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu - Giáp Thìn niên 2000.
THẤT CÔNG (17)
+ + +
Sao chẳng chịu quay vào trong ấy
Tìm cho ra manh mối cội nguồn
Cái chi não loạn nhiễu nhương
Cái chi mở lối dẫn đương vô sanh.
Nếu như cứ lanh quanh hướng ngoại
E rằng không hợp với tổ tông
Vậy nên khéo liệu dừng chơn
Kẻo khó tránh khỏi thất công,lạc đường !
----------
-“Quy căn đắc chỉ
Tùy chiếu thất công”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Thường tự kiến kỷ quá
Dữ đạo tức tương đương”.
(Pháp Bảo Đàn)
-“Ba ba độ nhất sanh
Đáo đầu hoàn tự não”. (nt)
-“Ly đạo biệt mích đạo
Chung thân bất kiến đạo”. (nt)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
THẤT CÔNG (17b)
+ + +
Dừng chân lại vẫn còn chưa muộn
Quay vào trong chớ hướng ngoại cầu
Thậm thâm tâm địa rộng sâu
Mối giềng cội gốc đạo mầu gồm thu.
Bằng trái lại nếu như tùy tiện
Để ngoại duyên xoay chuyển không dừng
Tình phàm vướng vít bước chân
Hỏi sao chẳng lạc mất dần chơn tông ?
--------------
-“Quy căn đắc chỉ
Tùy chiếu thất tông”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Chú :
-Vì sơ xuất trong khi ký chú,
nên đã viết thêm bài 2)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
PHẢN CHIẾU (18a)
+ + +
Ngay nơi đó mà lặng dừng
Ngay nơi đó mà tự mình thẩm suy.
Ngay nơi đó mà chiếu soi
Ngay nơi đó mà khéo khơi mạch nguồn.
Mày ngang mũi dọc tận tường
Trước mắt hiện rõ chẳng còn cách ngăn.
Vượt thời gian,vượt không gian
Vượt ngoài kiến chấp tình phàm có không.
------------
“Tu du phản chiếu
Thắng khước tiền không”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Nhược năng tâm trung tự kiến chơn
Hữu chơn tức thị thành Phật nhơn
Bất kiến tự tánh ngoại mích Phật
Khởi tâm tức thị đại si nhơn”.
(Pháp Bảo Đàn)
-“Bồ đề bổn tự tanh
Khởi tâm tức thị vọng
Tịnh tâm tại vọng trung
Đản tránh vô tam chướng”.
(nt)
---o—
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
PHẢN CHIẾU(18b)
+ + +
Hãy ngay đấy, chớ đừng hò hẹn
Hãy thức thời phản diện chiếu soi
Kìa gương mặt nọ xưa nay
Không nhờ phản quán,chắc gì nhận ra ?
Cảnh diễn qua đều là cảnh mộng
Cảnh hiện tiền cũng vẫn không hơn
Cho dù cảnh giả, cảnh chơn
Đều như hoa đóm,trước người mắt đau.
-----------
-“Tu du phản chiếu
Thắng khước tiền không”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Chơn tánh hữu vi không
Duyên sanh cố như huyễn
Vô vi vô khởi diệt
Bất thật như không hoa”.
(Kinh Lăng Nghiêm)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
VỌNG KIẾN (19)
+ + +
Trưa hè chợt nổi phong ba
Tưởng đâu sóng dậy nào dè nắng hanh.(1)
Muôn hồng nghìn tía long lanh
Giữa trời mắt nhặm,ngỡ rằng trăm hoa.(2)
Vạn vật, vạn sự diễn ra
Trước mắt thấy đó đều là huyễn hư.
Bởi do vọng kiến chưa trừ
Nên luôn theo cảnh huyễn hư chuyển dời.
-----------
-“Tiền không chuyển biến
Giai do vọng kiến”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Dương diệm : Sóng nắng.
(2)-Không hoa : Đóm hoa giữa hư không.
Dẫn :
-“Kiến kiến chi thời
Kiến phi thị kiến
Kiến du ly kiến
Kiến bất năng cập”.
(Kinh Lăng Nghiêm)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
TỨC KIẾN (20)
+ + +
Cầu chân,ai chẳng mong cầu
Nhưng chân biết ở nơi nào cầu đây ?
Đơn giản thôi,hãy ngưng ngay
Chỉ cần dứt kiến, tức thời có chân.
Sáu hai thành kiến ngoại nhân
Chánh tà kiến giải biện phân chẳng còn
Triệt tiêu kiến chấp đoạn thường
Bất kiến nhất pháp là chân chánh cầu.(+)
------------
-“Bất dụng cầu chân
Duy tu tức kiến”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(+)-“Bất kiến nhất pháp tức Như lai
Phương đắc danh vi Quán tự tại”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
Dẫn :
-“Nhược năng tự hữu chơn
Ly giả tức tâm chơn
Tự tâm bất ly giả
Vô chơn hà xứ chơn”.
(Pháp Bảo Đàn)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
BẤT TRỤ (21)
+ + +
Thị bất thị, phi bất phi (1)
Thấy chi phải trái,thấy chi ta người .(2)
Thấy chi suy thạnh ở đời
Thấy chi vạn vật đổi dời chuyển xoay.(3)
Thấy chi đẹp xấu dở hay
Thản nhiên chẳng thấy bên nầy,bên kia.
Chẳng thấy, hai bên tự lìa.
Chớ có tìm hiểu chi cho thêm phiền.
------------
-“Nhị kiến bất trụ
Thận vật tri tầm”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-“Thị bất thị,phi bất phi”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
(2)-“Nhược kiến tha nhân phi
Tự phi khước thị tả”.
(Pháp Bảo Đàn)
(3)-“Nhược chơn tu đạo nhân
Bất kiến thế gian quá”.
(nt)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
THẤT TÂM (22)
+ + +
Có thị thì hẳn có phi
Có phải, có trái tức thì sự sanh.(1)
Phải của tôi, trái của anh
Anh phải,tôi trái quẩn quanh lòng vòng.
Chớ để thị phi vướng chân
Dẫn người lạc bước xa dần tánh chơn.
Ngay khi phải trái thua hơn
Bản tâm kia đã không còn như nhiên.
----------
-“Tài hữu thị phi
Phấn nhiên thất tâm”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Tha phi ngã bất phi
Ngã phi tự hữu quá”.
(Pháp Bảo Đàn)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
NHỊ DO NHẤT HỮU (23)
+ + +
Có ta nên có loài người
Có ta nên có buồn vui,thăng trầm.
Có ta nên có tử sanh
Có ta nên có vọng chơn,thánh phàm.
Chỉ một cái ta làm nhân
Nhị biên sinh khởi trùng trùng hằng sa.
Cái một nay đã hiểu ra
Hãy quăng bỏ quách,giữ mà làm chi ?
----------
-“Nhị do nhất hữu
Nhất diệc mạc thủ”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Nhật nhật đối cảnh thời
Cảnh cảnh tùng tâm xuất”.
(Tuệ Trung Thượng Sĩ)
-“Nhược nhơn dục liễu tri
Tam thế nhất thiết Phật
Ưng quán”pháp giới tánh”
Nhất thiết duy tâm tạo”.
(Kinh Hoa Nghiêm)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
VẠN PHÁP VÔ CỮU (24)
+ + +
Vạn muôn từ một bắt đầu
Một không,thì vạn muôn đâu thể thành.
Một tâm kia nếu chẳng sanh
Thì vạn pháp nọ hiện hành được sao ?
Đã không có một pháp nào
Lấy chi đối đãi thấp cao chánh tà ?
Từ một pháp nọ suy ra
Thì muôn vạn pháp cũng là vậy thôi.
----------
-“Nhất tâm bất sanh
Vạn pháp vô cữu”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Tâm chi sanh hề,sanh tử sanh.
Tâm chi diệt hề, sanh tử diệt”.
(Tuệ Trung Thượng Sĩ)
-“Khởi chư thiện pháp bản thị huyễn
Tạo chư ác nghiệp diệc thị huyễn
Thân như tụ mạc, tâm như phong
Huyễn xuất vô căn vô thật tính”.
(Thi Khí Phật Ngôn}
Phật Tổ Thuyền Huyễn Kế Đăng Lục.
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
BẤT SANH BẤT TÂM(25)
+ + +
Nếu như chẳng lỗi lầm gì
Không ai phí sức bày chi lắm trò.
Nào phương nầy,nào chước kia
Đủ thứ phép tắc để mà chửa sai.
Còn như bàn về tâm đây
Bất sanh thì chẳng tâm nầy tâm kia.
Bất sanh thì vạn vật lìa
Bất sanh thì chẳng còn là tâm chi.
----------
-“Vô cữu vô pháp
Bất sanh bất tâm”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Chứng thật tướng vô nhân pháp
Sát na diệt khước A ỳ nghiệp”.
-“Mộng lý minh minh hữu lục thú
Giác hậu không không vô đại thiên”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
CẢNH DIỆT (26)
+ + +
Cảnh nầy, cảnh nọ, cảnh kia
Cảnh tùng tâm khởi,cảnh lìa tâm vong.
Cảnh không thì tâm cũng không
Không tâm,không cảnh lưỡng đồng triệt tiêu.
Năng trầm thì cảnh trục theo
Tâm mất thì cảnh lẽ đâu lại còn ?
Cảnh theo tâm,cảnh sinh tồn
Tâm không thì cảnh chẳng còn cảnh chi.
----------
-“Năng tùy cảnh diệt
Cảnh trục năng trầm”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Pháp thân giác liễu vô nhất vật
Bản nguyên tự tánh thiên chân phật
Ngũ uẩn phù hư không khứ lai
Tam độc thủy bào hư xuất một”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
-“Nhật nhật đối cảnh thời
Cảnh cảnh tùng tâm xuất
Tâm cảnh bổn lai vô
Xứ xứ Ba la mật”.
(Minh Châu Hương Hải)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu - Giáp Thìn niên 2000.
CẢNH - NĂNG(27)
+ + +
Cảnh nọ ai vẽ ai bày
Ai tạo, ai tác nên nầy nên kia.
Cảnh không tự cảnh làm ra
Nên phải có cái gọi là năng sanh.
Cảnh đã sanh, cảnh đã thành
Thế rồi cảnh lại hiện hành trong năng.
Cảnh năng tương tác tương sanh
Tâm năng,cảnh sở mối manh đây rồi.
-----------
-“Cảnh do năng cảnh
Năng do cảnh năng”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Cảnh lập tâm hiện hữu
Tâm vô cảnh bất sanh
Cảnh hư tâm tịch tịch
Tâm chiếu cảnh linh linh”.
(Thiền Sư Hương Hải)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
NHẤT KHÔNG (28)
+ + +
Đuôi đầu lưỡng đoạn đầu đuôi
Ở đâu lại có hai nơi đuôi đầu ?
Nhìn trước thì chẳng thấy sau
Bên nầy bờ đứng,biết đâu kia bờ ?
Khởi nguyên một điểm ban sơ
Vuông tròn,dài ngắn thảy từ điểm tâm.
Quẩn quanh lưỡng đoạn tri tầm
Nhất nhất một chữ nhất đồng thái hư.
---------
-“Dục tri lưỡng đoạn
Nguyên thị nhất không”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Pháp tức vô đốn tiệm
Mê ngộ hữu trì tật”.
-“Thuyết tức tuy vạn ban
Hiệp lý hoàn quy nhất”.
(Pháp Bảo Đàn)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
VẠN TƯỢNG (29)
+ + +
Một không thì hai cũng không
Một đã sanh khởi,hai đồng khởi sanh.
Hữu vô, bỉ thử, giả chân
Đốn tiệm,thượng hạ,sắc không,đoạn thường.
Cái một nay đã không còn
Ngã nhân chẳng có hàm tàng bao dung.
Muôn loài vạn vật sống chung
Nhập”Vô tự tánh tánh không”khắp trùm.(+)
----------
-“Nhất không đồng lưỡng
Tề hàm vạn tượng”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(+)-Nhị thập không-Kinh Đại Bát Nhã.
Dẫn “
-“Tình phàm thánh hết thể lộ chân thường
Sự lý không hai tức như như Phật”.
(Quy Sơn Linh Hựu)
-“Ma ni châu nhân bất thức
Như lai tàng lý thân thâu đắc”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
BẤT KIẾN TINH THÔ(30)
+ + +
Có mắt chẳng thể không nhìn
Hãy nhìn nhưng chẳng để tình ý sanh.
Phải trái,thuận nghịch,trược thanh.
Chánh tà,uế tịnh,giả chân,thánh phàm.
Dở hay, đẹp xấu, thua hơn
Ta người,vinh nhục,vui buồn,ngã nhân.
Hữu vô, thô tế bất phân
Hẳn nhiên khỏi sợ lệch sang bên nào.
-----------
-“Bất kiến tinh thô
Ninh hữu thiên đảng”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Ngộ thinh ngộ sắc như thạch thượng tài hoa.
Kiến lợi kiến danh như nhãn trung trước tiết”.
(Thiền Sư Kiến Giai)
-“Tri kiến lập tri tức vô minh bổn
Tri kiến vô tiến tư tức Niết bàn”.
(Kinh Lăng Nghiêm)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
VÔ DỊ VÔ NAN(31)
+ + +
Vô cùng đạo lớn,lớn vô cùng
Đạo lớn vô cùng,đạo khắp dung.
Bàng bạc mênh mông đâu chẳng đạo
Đạo vô bờ bến,đạo bao trùm.
Đạo thông,thông đạo,thảy đều thông
Khó dễ chi đâu lại bận lòng
Dễ khó tự mình gây khó dễ
Tâm không,vạn sự thảy đều không.
----------
-“Đại đạo thể khoan
Vô dị vô nan”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Bồ đề bổn tự tánh
Khởi tâm tức thị vọng
Tịnh tâm tại vọng trung
Đản tránh vô tam chướng”.
(Pháp Bảo Đàn)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
HỒ NGHI (32)
+ + +
Ở giếng mà dòm trời cao
Trời cao bằng miệng giếng đào hẳn nhiên.
Với kẻ kiến chấp nhỏ nhen
Đối việc trọng đại dễ sanh nghi ngờ.
Bên đây muốn sang kia bờ
Chẳng dùng phương tiện,chẳng nhờ thuyền ghe
Một mình xô đạp sóng kia
Giữa dòng đuối sức thế là cóng chơn.
Muốn nhanh nào ngờ chậm hơn.
-----------
-“Tiểu kiến hồ nghi
Chuyển cấp chuyển trì”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Thượng sĩ nhất quyết nhất thiết liễu
Trung sĩ đa văn đa bất tín”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
-“Thượng sĩ văn đạo cần nhi hành chi.
Trung sĩ văn đạo nhược tồn nhược vong.
Hạ sĩ văn đạo đại tiếu chi”.
(Lão Tử)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
NHẬP TÀ LỘ (33)
+ + +
Pháp luôn luôn đổi thay sinh động
Pháp tùy duyên ứng dụng khắp nơi
Pháp không riêng cho một người
Pháp luôn linh hoạt tùy thời đối cơ.
Chấp trước chi pháp kia, pháp nọ
Pháp gì rồi cũng bỏ mà thôi
Nếu như pháp vẫn không rời
Lạc mất tông chỉ,rớt rơi đường tà.
----------
-“Chấp chi thất độ
Tất(+)nhập tà lộ”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(+)-Bản dịch của Trúc Thiên tiên sinh
dùng chữ (Tâm).
Dẫn :
-“Pháp pháp bổn vô pháp
Vô pháp pháp diệc pháp
Kim phó vô pháp thời
Pháp pháp hà tằng pháp”.
(Thích Ca Mâu Ni Phật-
Phật Tổ Thiền Uyển Kế Đăng Lục)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
VÔ KHỨ TRỤ (34)
+ + +
Buông đi,buông đi,buông đi
Hãy buông bỏ hết đến khi chẳng còn
Cái gì buông nữa để buông
Thõng tay dạo phắp phố phường rong chơi.
Đến đi như chỗ không người
Không nơi dừng bước,không nơi quay đầu.
Hỏi chi đi đâu, về đâu
Vốn không nơi chốn,chốn nào khứ lai ?
-----------
-“Phóng chi tự nhiên
Thể vô khứ trụ”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Kiến nguyệt phi quan chỉ
Hoàn gia mạc vấn trình”.
(Thiền Sư Hương Hải)
-“Hưu vấn tử sanh ma dữ phật
Chúng tinh cũng bắc,thủy triều đông”.
(Tuệ Trung Thượng Sĩ)
-“Vô niệm,vô tác,phi tu,phi chứng”.
Kinh Tứ Thập Nhị Chương
(Chương thứ 2)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
TUYỆT NÃO (35)
+ + +
Ngay nơi tự tánh ấy gìn
Ngay nơi tự tánh ấy nhìn suốt thông.
Đạo vốn chẳng ở ngoài tâm
Giữ thể tánh ấy hợp cùng đạo kia.
Thong dong dạo bước đi về
Rỗng rang vô sự mọi bề vẹn an.
Còn gì để hỏi, để han
Còn gì phiền não và không não phiền ?
-----------
-“Nhậm tánh hợp đạo
Tiêu dao tuyệt não”.
(Tam Tổ Tăng xán)
Dẫn :
-“Tịnh tâm thủ chí
Hội kỳ chí đạo”
Kinh Tứ Thập Nhị Chương
(Chương 13)
-“Phiền não nhân tâm cố hữu
Vô tâm phiền não hà cư”.
(Thiền Sư Hương Hải)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
HÔN TRẦM BẤT HẢO (36)
+ + +
Còn niệm, là niệm chưa lìa
Còn niệm, là niệm nọ kia vẫn còn.
Vẫn còn niệm khởi chưa buông
Chưa buông khởi niệm,là còn cách chơn.
Không niệm, lại còn tệ hơn
Không niệm,khó thoát bóng đêm hôn trầm.
Niệm,mà không niệm mới chân(+)
Không niệm,niệm dứt hỏi còn ích chi ?
-----------
-“ Hệ niệm quai chơn
Hôn trầm bất hảo”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(+)-“Vô niệm niệm tức chánh”.
(Pháp Bảo Đàn)
Dẫn :
-“Vô niệm niệm giả
Tức niệm chân như”.
(Thần Hội-Hiển Tông Ký)
-“Ngô pháp niệm vô niệm niệm”.
Kinh Tứ Thập Nhị Chương
(Chương 18)
-“Thùy vô niệm,thùy vô sanh”.?
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
-“Bất dụng tương tâm thấu bạc,
đản tình bất phụ vật,
vật khởi ngại nhân”.
(Quy Sơn Cảnh Sách)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
BẤT HẢO LAO THẦN (37)
+ + +
Càng lao lung,càng thất công
Cớ sao lại khiến tinh thần lao lung ?
Tốt xấu chi lại bận lòng
Cho dù chẳng tốt cũng không hệ gì.
Tốt nhất là hãy thực thi
Thân sơ gì cũng bỏ đi cho rồi.
Chẳng thân sơ ai buồn vui
Không xấu tốt, ai là người lao tâm ?
----------
-“Bất hảo lao thần
Hà dụng sơ thân”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Tòng tha báng,nhậm tha phi
Bả hỏa thiêu thiên đồ tự bì
Ngã văn kháp tự ẩm cam lộ
Tiêu dung đốn nhập bất tư nghì”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
VẬT Ố LỤC TRẦN 38)
+ + +
Thinh văn, Bồ tát, Phật thừa
Tiểu đại tối thượng đều là giả danh.
Muốn đến cùng tột lý chân
Phương tiện mở cửa quyền môn nhất thừa.
Còn đi là đường vẫn còn
Còn đến là hẳn còn phương tiện dùng.
Ghét chi giận chi lục trần
Một đóa sen nở giữa dòng trầm luân.
-----------
(*)-“Dục thú(1)nhất thừa
Vật ố lục trần “.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Bản dịch của HT Duy Lực dùng chữ (thủ).
Dẫn :
-Tửu bất túy nhơn,nhơn tự túy.
Hoa bất mê nhơn,nhơn tự mê.
(Cổ nhơn)
-“Văn thinh kiến sắc cái thị tầm thường”.
(Quy Sơn Linh Hựu)
-“Thật tế lý địa bất thọ nhất trần
Vạn hạnh môn trung bất xả nhất pháp”.(nt)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
LỤC TRẦN BẤT Ố (39)
+ + +
Nhiễm ô nên gọi là trần
Không ô,không nhiễm gọi bằng cái chi ?
Trần đâu có tội vạ gì
Nếu không trần sắc, cái chi là đời ?
Do vì huân tập đấy thôi
Lâu dần nên bị dẫn lôi luân trầm.
Nay thì đã rõ giả chân
Cớ sao còn để cho lòng ố hoen ?
Bội trần hợp giác đương nhiên
Trần là trần có chi phiền, oán, than ?
-----------
(*)-“Lục trần bất ố (1)
Hoàn đồng chánh giác”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Bản dịch của Trúc Thiên Tiên sinh
dùng âm Ác.
Dẫn :
-“Kiến sắc phi can sắc
Văn thinh bất thị thinh”.
-“Tình phàm thánh dứt,thể lộ chân thường.
Sự lý không hai,tức như như Phật”.
(Quy Sơn Linh Hựu)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
NGU NHƠN TỰ PHƯỢC (40)
+ + +
Trí giả chẳng phải không làm
Việc làm người trí không tâm tham cầu.
Không vì lợi ích riêng tư
Nên làm mà cũng vẫn như không làm.
Còn kẻ ngu luôn tính toan
Chưa làm mà đã đa mang khổ sầu.
Bởi vì không hiểu rõ câu
“Nhất thiết pháp giả”cơ cầu ước mong.
Tự cột, tự trói lấy thân .
------------
-“Trí giả vô vi
Ngu nhơn tự phược”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Nội ngoại chư pháp tận tri bất thật,
Tùng tâm biến khởi,tức thị giả danh”.
-“Tảo phỏng minh sư
Thân cận cao đức
Quyết trạch thân tâm
Khử kỳ kinh cức”.
(Quy Sơn Cảnh Sách)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
VỌNG TỰ ÁI TRƯỚC (41)
+ + +
Cái chi là pháp, pháp là chi ?
Pháp vốn “giả danh bất thật tri”.(1)
Pháp”chúng nhân duyên sở sanh pháp”.(2)
Pháp”vô bổn pháp”pháp truyền ghi.(3)
“Nhất thiết thế gian động tĩnh gì,
Bất an bại hoại pháp suy vi “(4)
Vọng tự chấp nê sanh ái trước
Pháp nầy như thị, pháp kia phi.
-----------
-“Pháp vô dị pháp
Vọng tự ái trước”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-“Bất minh bạch nhất thiết thị giả,
vị chi vô minh”.
(Phật học giáo khoa thư)
(2)-“Nhân duyên sở sanh pháp”.
(Trung Luận-Long Thọ)
(3)-“Pháp pháp bổn vô pháp”.
(Thích Ca Phật ngôn)
(4)-“Nhất thiết thế gian động bất động pháp,
giai thị bại hoại bất an chi tướng”.
(Tiết 19 Kinh Phật Di Giáo)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
TƯƠNG TÂM DỤNG TÂM (42)
+ + +
Cái tâm là cái chi chi
Mà sao lại lắm người đi kiếm tầm ?
Lấy cái gì để tìm tâm
Chẳng lẽ tâm nọ lại tầm tâm kia ?
Lấy cái gì để ngăn dè
Lấy cái gì để giải mê phá tà ?
Vậy là ta đã lầm to
“Bính Đinh cầu hỏa”(2)bày trò”Diễn Đa”(3)
------------
-“Tương tâm dụng tâm
Khởi phi đại thác”.(1)
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Bản dịch của HT Duy Lực dùng âm: Thố.
(2)-Đồng tử Bính Đinh xin lửa.
Thiền Sư Huyền Tắc-
(Ngũ Đăng Hội Nguyên)
(3)-Diễn Nhã Đạt Đa.
(Kinh Lăng Nghiêm)
Dẫn :
-“Tự tâm thủ tự tâm
Phi huyễn thành huyễn pháp”.
(Kinh Thủ Lăng Nghiêm)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
NGỘ VÔ HẢO Ố (43)
+ + +
Tỉnh mê, động tịnh lăng xăng
Vừa khởi niệm tịnh là tâm động rồi.
Tịch lặng, động loạn mê mờ
Mê trầm thủ tịch, mê sa trần hồng.
Tốt xấu nhơ sạch bất phân
Tỉnh ra mê ngộ đều không có gì.
-----------
-“Mê sanh tịnh loạn
Ngộ vô hảo (1) ố”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Bản dịch của Trúc Thiên Tiên sinh
dùng âm : Hiếu.
Dẫn :
-:Liễu liễu kiến vô nhất vật
Diệc vô nhân, diệc vô Phật
Đại thiên sa giới hải trung âu
Nhất thiết thánh hiền như điển phất”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn Niên 2000.
NHẤT THIẾT NHỊ BIÊN (44)
+ + +
Giả chân, thiện ác, chánh tà
Trắng đen,phải trái,Phật ma,thánh phàm.
Hữu vô,thượng hạ, sắc tâm
Đoạn thường,hung kiết,dị đồng, tế thô.
Bỉ thử, nhân ngã, khen chê
Đều do toan tính so bì cân phân.
Đo lường,thương ghét,oán thân
Khiến nên tất cả biến thành nhị biên.
------------
-“Nhất thiết nhị biên
Vọng tự(1)châm chước”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Bản dịch của HT Duy Lực dùng chữ :
Lương do.
Dẫn :
-“Bất cầu chân, bất đoạn vọng
Liễu tri nhị pháp không,vô tướng
Vô tướng,vô không,vô bất không
Tức thị Như lai chân thật tướng”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
-“Cảnh lập tâm hiện hữu
Tâm vô cảnh bất sanh”.
(Minh Châu Hương Hải)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
MỘNG HUYỄN KHÔNG HOA (45)
+ + +
Đã biết là không hoa huyễn mộng
Mộng huyễn không thật giống không hoa(1)
Hữu hình hữu tướng đều là
Huyễn mộng,thì có chi mà bận tâm ?
Rượt đuổi chi cho thêm phí sức
Rốt cuộc rồi có được gì đâu ?
Còm lưng, cóp má, phờ râu
Răng long,gối lỏng,bạc đầu được chi ?
------------
-“Mộng huyễn không hoa
Hà lao bả tróc”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Như hoa đóm giữa hư không.
Dẫn :
-“Nhất thiết hữu vi pháp
Như mộng huyễn bào ảnh”.
(Kinh Kim Cang)
-“Chân tánh hữu vi không
Duyên sanh cố như huyễn
Vô vi vô khởi diệt
Bất thật như không hoa”.
(Kinh Lăng Nghiêm)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
NHẤT THỜI PHÓNG KHƯỚC (46)
+ + +
Đắc thất,thành bại hưng vong
Thị phi, phải trái để tâm làm gì.
Kẻ nầy thị, kẻ kia phi
Người nầy thất bại,người kia công thành.
Đổi thay vạn trạng thiên hình
Khi thì hành khất,khi làm quân vương.
Thị phi đắc thất không lường
Nên chi phóng khước xả buông một lần.
------------
-“Đắc thất thị phi
Nhất thời phóng khước”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Phóng tứ đại mạc bả tróc
Tịch diệt tánh trung tùy ẩm trác
Chư hạnh vô thường nhất thiết không
Tức thị Như lai đại viên giác”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
CHƯ MỘNG TỰ TRỪ (47)
+ + +
Mắt không khép mắt che tròng
Mắt luôn mở mắt hỏi còn mắc chi ?
Không ngủ chiêm bao cái gì ?
Tỉnh thức thì mộng mị kia tự trừ.
-----------
(*)-“Nhãn nhược bất thùy(1)
Chư mộng tự trừ”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-bản dịch cua Trúc Thiên Tiên sinh
dùng âm : Thụy.
Dẫn :
-Tịch tịch tỉnh tỉnh thị
Tịch tịch hôn trầm phi.
Tỉnh tỉnh tịch tịch thị
Tỉnh tỉnh loạn động phi”.
(Vĩnh Gia Tập-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
TÂM NHƯỢC BẤT DỊ (48)
+ + +
Tâm nầy, tâm nọ, tâm kia
Chánh tà,chơn vọng,ngộ mê,thánh phàm.
Ở đâu lại quá nhiều tâm
Một còn chẳng có, tri tầm chẳng ra.
Tâm vốn chẳng một,hai,ba
Vạn pháp rốt cũng chỉ là một thôi.
Đừng hỏi chi chuyện xa xôi
Tâm quy hà xứ, xứ thời ở đâu ?
-----------
-“Tâm nhược bất dị
Vạn pháp nhất như”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-Tâm thị căn, pháp thị trần
Lưỡng chủng du như cánh thượng ngân
Ngân cấu tận trừ quang thỉ hiện
Tâm pháp song vong tánh tức chân”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
NGỘT NGHĨ VONG DUYÊN (49)
+ + +
Chữ như tịch chiếu chẳng rời(1)
Như như bình đẳng không nơi đi về.
Như như như thể tánh kia
Như như diệu hữu chẳng lìa chân không.
Như như ý bặt duyên vong
Như như ngã pháp sở năng chẳng còn.
Như như siêu việt nghĩ bàn
Như như như thật tâm trần đều như.
-----------
-“Nhất như thể huyền
Ngột nghĩ vong duyên”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Chú : Tịch chiếu bất nhị như.
Dẫn :
-“Lục căn di nhiên
Hành trụ tịch mặc
Nhất tâm bất sanh
Vạn pháp câu tức”.
(Quy Sơn Linh Hựu)
---o---
Nhặt cánh vô ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
VẠN PHÁP TỀ QUÁN (50)
+ + +
Dù có quán muôn ngàn pháp quán
Quán từ bi, quán tịnh, quán chơn
Quán không,quán giả,quán trung
Quán giới phân biệt,duyên nhân,sổ tùy.
Dẫu có quán pháp chi đi nữa
Cũng chẳng bằng lặng lẽ quán tâm
Vì vạn pháp do tâm sanh
Tâm quán tự tại,pháp đồng hoàn qui.
-----------
-“Vạn pháp tề quán
Quy phục tự nhiên”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Đản đắc bổn, mạc sầu mạc
Như tịnh lưu ly hàm bảo nguyệt”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
-“Phản quán tự kỷ bổn phận sự,
bất tùng tha đắc”.
(Thiền Sư Thường Chiếu)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
BẤT KHẢ PHƯƠNG TỶ (51)
+ + +
Thí dụ là thí dụ thôi
Chớ làm sao chỉ đến nơi tột cùng
So sánh là để hình dung
Chớ chỗ đó có tướng hình chi so ?
Vô phương há dễ xét dò
Khứ lai thời xứ đắn đo suy lường.
Đã không thể tát cạn nguồn
“Vì sao chớ hỏi”chẳng còn vương tơ.
------------
-“Dẫn kỳ sở dĩ
Bất khả phương tỷ”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Diệc ngu si, diệc tiểu ngãi
Không quyền chỉ thượng sanh thực giải
Chấp chỉ vi nguyệt uổng thi công
Căn cảnh pháp trung hư niết quái !”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
CHỈ - ĐỘNG (52)
+ + +
Ngăn động chỉ làm động ngưng
Cho nên chớ nghĩ động dừng là xong.
Ngưng động chẳng phải động không
Nên chi ngưng động,chẳng đồng tịnh kia.
Động ngưng thì động tự lìa
Chẳng cần phải dụng cách kia,cách nầy.
Ngăn động cách tịnh rất xa
Chỉ động,ngăn động chưa là tối ưu.
----------
-“Chỉ động vô động
Động chỉ vô chỉ”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Bạch ngưu thường tại bạch vân trung
Nhân tự vô tâm ngưu diệc đồng
Nguyệt thấu bạch vân vân ảnh bạch
Bạch vân minh nguyệt nhậm tây đông”.
Thập Mục Ngưu Đồ
(Thiền Sư Phổ Minh)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
LƯỠNG KÝ BẤT THÀNH (53)
+ + +
Không thị thì chẳng có phi
Không có phiền não, có chi Bồ đề.
Không nhân thì chẳng quả kia
Không sanh,không tử,cần chi Niết bàn
Không phàm thì chẳng thánh nhân
Không có địa ngục,thì không thiên đàng.
Cả hai đều đã chẳng thành
Thì cái một nọ dĩ nhiên không còn.
-----------
-“Lưỡng ký bất thành
Nhất hà hữu nhĩ ”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-Vô tội phước, vô tổn ích
Tịch diệt tánh trung mạc vấn mích
Tỷ lai trần kính vị tằng ma
Kim nhật phân minh tu phẫu tích”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
BẤT TỒN QUY TẮC (54)
+ + +
Cùng tột đến chỗ tột cùng
Rốt ráo thoát khỏi tình phàm thế nhân.
Cứu cánh siêu việt có không
Qui củ phép tắc còn dùng vào đâu ?
Tự tại qua lại vào ra
Xuống lên lai khứ Ta bà an nhiên.
----------
-“Cứu cánh cùng cực
Bất tồn qui tắc”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-Đốn giác liễu Như lai thiền
Lục độ vạn hạnh thể trung viên
Mộng lý minh minh hữu lục thú
Giác hậu không không vô đại thiên”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
KHẾ TÂM BÌNH ĐẲNG (55)
+ + +
Dù ở đâu cũng là tâm ấy
Ở trên tâm, ở dưới cũng tâm.
Ở ngoài hoặc là ở trong
Ở phàm, ở thánh thảy cùng là tâm.
Một tâm ấy không thêm không bớt
Không ta người,không trược không thanh.
Bình đẳng biến khắp tam thiên
Năng tác,sở tác,muôn duyên cùng lìa.
------------
-“Khế tâm bình đẳng
Sở tác câu tức”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Bình đẳng như mộng huyễn
Bất khởi phàm thánh kiến
Bất tác Niết bàn giải
Nhị biên, tam tế đoạn”.
(Pháp Bảo Đàn )
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
HỒ NGHI TỊNH TẬN (56)
+ + +
Chẳng tin sanh ra nghi ngờ
Đã nghi thì hẳn nhiên là chẳng tin.
Hoài nghi gồm có hai phần
Bên ngoài nghi pháp,bên trong nghi mình.
Nghi do thấy biết sai lầm
Không nương thánh giáo,không thông tông thừa.
Một khi nghi hối dứt trừ
Thì lòng chánh tín phát huy vững vàng.
------------
“Hồ nghi tịnh tận
Chánh kiến điều trực”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Tâm cảnh minh giám vô ngại
Hoát nhiên huýnh triệt châu sa giới
Vạn tượng sum la ảnh hiện trung
Nhất lỏa viên minh phi nội ngoại”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
BẤT LAO TÂM LỰC (57-58)
+ + +
Chẳng lưu chẳng giữ lại gì
Trường không nhạn quá cánh bay giữa trời.(1)
Chẳng mang kỷ niệm buồn vui
Thì đâu phương hướng chốn nơi tiềm tàng.
Trống vắng, lặng lẽ rỗng rang
Lóng lánh,óng ánh,chói chang khắp cùng.
Chẳng phải phí sức tốn công
Chẳng phải khổ trí lao tâm nhọc nhằn.
------------
-“Nhất thiết bất lưu
Vô khả ký ức
Hư minh tự chiếu(2)
Bất lao tâm lực”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(2)-Bản dịch của Trúc Thiên tiên sinh
dùng chữ : Nhiên.
(1)-“Nhạn quá trường không
Ảnh trầm hàn thủy
Nhạn vô di tích chi ý
Thủy vô lưu ảnh chi tâm”.
Thiền Sư Nghĩa Hoài
(Hương Hải toàn tập LMT)
Dẫn :
-“Tâm cảnh câu quyên
Mạc ký mạc ức”.
(Quy Sơn Linh Hựu)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu - Giáp Thìn niên 2000 .
THỨC TÌNH NAN TRẮC (59)
+ + +
Nếu chẳng phải một phen liều chết
Vượt đầu sào trăm thước nhảy qua
Làm sao có thể nhận ra
Chỗ tuyệt lộ ấy chính là tuyệt luân.
Nơi nầy chẳng thể dùng tình thức
Để tính toan nghiệm trắc đo lường
Bởi vì vô xứ, vô phương
Phi tư,phi lự, dứt đường nghĩ suy.
----------
-“Phi tư lượng xứ
Thức tình nan trắc”.
(Tam Tổ Tăng xán)
(1)-“Bách xich can đầu tọa đích nhân
Tuy nhiên đắc kiến vị vi chân
Bách xích can đầu tiến nhất bộ
Thập phương thế giới lộ toàn thân”.
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
VÔ THA VÔ TỰ (60)
+ + +
Chơn kia bất khả chuyển dời
Còn cái bất khả lập thời là như.(1)
Pháp giới thường hằng bất hư(2)
Vì pháp giới với chơn như không rời.
Chơn như pháp giới không hai
Cho nên chẳng có chi ngoài chơn như.
Chơn như không ta,không người
Pháp giới bình đẳng không người không ta.
------------
-“Chơn như pháp giới
Vô tha vô tự “.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Chơn khả chuyển
Như bất khả lập.
Dẫn :
-“Kiến nguyệt phi quan chỉ
Hoàn gia mạc vấn trình
Thức tâm tâm tức Phật
Hà Phật cánh kham thành”.
(Thiền Sư Hương Hải)
(2)-“Thị pháp trụ pháp vị
Thế gian tướng thường trụ”.
-“Chư pháp tùng bản lai
Thường tự tịch diệt tướng”.
(Kinh Pháp Hoa)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
DUY NGÔN BẤT NHỊ (61)
+ + +
Càng muốn gấp đến cùng chỗ ấy
Vì ngỡ rằng chỗ đấy khác đây
Nào ngờ đây đó không hai
Càng muốn bỏ đó tìm đây lại càng.
Càng xa cách,càng không tương ngộ
Càng gấp càng không thể tiến nhanh
Cũng nên thẳng thắng nói rằng
Niết bàn,sanh tử vốn không hai đường.
------------
-“Yếu cấp tương ưng
Duy ngôn bất nhị”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Nghĩ ly hư vọng nhập chân phương
Thúc nhĩ hồi đầu tức cố hương
Bất tiễn thế tình du lý xứ
Điều điều hướng thượng tịch quang trường”.
(Thiền Sư Minh Chánh)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
NHẬP THỬ TÔNG (62-63)
+ + +
Tánh tướng không hai,tánh tướng đồng
Cổ kim bất nhị, cổ kim thông
Ta người cùng dứt, không nhơn ngã
Vạn loại hàm linh thảy khắp dung.
Kẻ trí mười phương nhập thử tông
Đều cùng tỏ ngộ lẽ chân không
Vô, bất bao dung trùm vạn tượng
Tâm cảnh câu không Phật Tổ tông.
-------------
-“Bất nhị giai đồng
Vô bất bao dung(1)
Thập phương trí giả
Giai nhập thử tông”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Bản dịch của Trúc Thiên Tiên sinh
dùng âm : Dong.
Dẫn :
-“Tông diệc thông,thuyết diệc thông
Định tuệ viên minh bất trệ không
Phi đán ngã kim độc đạt liễu
Hằng sa chư Phật thể giai đồng”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
-“Quy nguyên tánh vô nhị
Phương tiện hữu đa môn
Thánh tánh vô bất thông
Thuận nghịch giai phương tiện”.
(Kinh Lăng Nghiêm)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Canh Thìn niên 2000.
NHẤT NIỆM VẠN NIÊN (64)
+ + +
Hạnh giải tương ưng ấy Tổ sư(1)
Tông phong không thiếu cũng không dư.
Chẳng vì kẻ trí mà thu ngắn
Chẳng kéo dài ra với kẻ ngu.
Một niệm ngàn năm toàn thể hiện(2)
Ngàn năm một niệm thảy gồm thu.
Chưa xong một niệm,ngàn năm niệm
Rỗi việc, ngàn năm một niệm như.
------------
-“Tông phi xúc diên
Nhất niệm vạn niên”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-“Minh Phật tâm tông
Đẳng vô sai ngộ
Hành giải tương ưng
Danh chi viết Tổ”.
(Bồ Đề Đạt Ma)
(2)-“Nhất niệm bất sanh toàn thể hiện
Lục căn tài động bị vân già”.
(Trương ChIết)
Dẫn :
-“Đốn ngộ tức siêu giai
Tình vong tức đẳng Phật”.
( ? )
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu - Canh Thìn niên 2000.
VÔ KHIẾM VÔ DƯ (65)
+ + +
Viên tròn, trọn đủ, trọn đầy
Thái hư sánh với vật nầy như nhau.
Tròn chẳng khiếm khuyết chỗ nào
Đã tròn bồi bổ giồi trau cái gì ?
Chẳng dư cũng chẳng thiếu chi
Không dư không thiếu trừ bì vào đâu ?
Xưa nay trước cũng như sau
Ngũ trùng bất nhị làu làu viên dung.(+)
-----------
-“Viên đồng thái hư
Vô khiếm vô dư”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(+)-
1/-Cổ kim bất nhị.
2/-Thiện ác bất nhị.
3/-Tịnh uế bất nhị.
4/-Nam nữ bất nhị.
5/-Lão ấu bất nhị.
(Kinh Đại Bảo Tích)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên.2000.
VONG TUYỆT CẢNH GIỚI(66)
+ + +
Hư không trong cõi tam thiên
Cùng hư không ở lỗ kim khác gì ?
Chút đất dính đầu móng tay
Cùng đất đại địa có gì khác đâu ?
Nghĩ làm chi chuyện viễn vong
Cảnh trên,cảnh dưới,cảnh trong,cảnh ngoài
Lớn nhỏ, nhỏ lớn không hai
Hãy quên đi chớ dong dài so đo.
-----------
-“Cực tiểu đồng đại
Vong tuyệt cảnh giới”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Nhất địa cụ túc nhất thiết địa
Phi sắc phi tâm phi hạnh nghiệp
Nhất thiết sổ cú phi sổ cú
Dữ ngô linh giác hà giao thiệp
Đàn chỉ viên thành bát vạn môn
Sát na diệt khước tam kỳ nghiệp”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Canh Thìn niên 2000.
CỰC ĐẠI ĐỒNG TIỂU (67)
+ + +
Mười phương Phật ngự bảo tòa
Một gian nhà nhỏ Duy Ma không đầy.
Ba ngàn thế giới thiên sai
Một hạt bụi nhỏ đủ đầy gồm thâu.(+)
Hỏi bờ, bờ ở nơi đâu ?
Hỏi bến, bến tựa nơi nào bến đây ?
Vô cùng, vô tận trời mây
Làm sao còn thấy bến nầy, bờ kia ?
-----------
-“Cực đại đồng tiểu
Bất kiến biên biểu”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(+)-“Càn không tận thị mao đầu thượng
Nhật nguyệt bao hàm giới tử trung”.
(Thiền Sư Khánh Hỷ)
Dẫn :
-“Bất khả hủy, bất khả tán
Thể nhược hư không vô nhai ngạn
Bất ly đương xứ thường trạm nhiên
Mịch tức tri quân bất năng kiến”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Canh Thìn niên 2000.
TẤT BẤT TU THỦ (68-69)
+ + +
Có không,không có chuyển vần
Trong không đã sẵn hạt mầm có kia.
Còn cái hiện đang có đây
Cũng đã sẵn có phôi thai không rồi.
Nếu như chẳng thể rạch ròi
Khó mà bình ổn đứng ngoài có không.
Vì chẳng lẩn quẩn lanh quanh
Thì hà tất phải khổ hành, khổ tu ?
-----------
-“Hữu tức thị vô
Vô tức thị hữu
-Nhược bất như thị(1)
Tất bất tu thủ”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-Bản dịch của HT Duy Lực dùng
âm : Thử .
Dẫn :
-“Tòng vô hiện hữu, hữu vô thông
Hữu hữu vô vô tất cánh đồng
Phiền não Bồ đề nguyên bất nhị
Chơn như vọng niệm tổng giai không”.
(Tuệ Trung Thượng Sĩ)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Giáp Thìn niên 2000.
HÀ LỰ BẤT TẤT (70-71)
+ + +
Từ một tâm nầy khởi sinh
Thiên la địa võng hàm linh muôn loài.
Các pháp vạn biệt thiên sai
Đều quy về một tâm nầy mà thôi.
Sự thật, thật sự thấy rồi
Bỏ đi toan tính, nghỉ ngơi là vừa.
Đừng hỏi việc đã xong chưa
Việc nầy nếu hết, việc kia chẳng còn.
-----------
-“Nhất thiết tức nhất
Nhất tức nhất thiết
Đản năng như thị
Hà lự bất tất”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-Nhất tánh viên thông nhất thiết tánh
Nhất pháp biến hàm nhất thiết pháp
Nhất nguyệt phổ hiện nhất thiết thủy
Nhất thiết thủy nguyệt nhất nguyệt nhiếp
Chư Phật pháp thân nhập ngã tánh
Ngã tánh đồng cộng Như lai hiệp”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Canh Thìn niên 2000.
TÍN TÂM BẤT NHỊ (72)
+ + +
Nửa nghi cộng với nửa ngờ
Tử sanh giải quyết bao giờ cho xong.
Sao tâm chẳng tự tin tâm
Đã tin há có thánh phàm nhị biên.
Không uế trược,chẳng não phiền
Không giải thoát,chẳng oan khiên buột ràng.
Không thiện ác,chẳng giả chân
Thị phi bất nhị há còn chẳng tin ?
---------
-“Tín tâm bất nhị
Bất nhị tín tâm”.
(Tam Tổ Tăng Xán)
Dẫn :
-“Giả sử thiết luân đảnh thượng triền
Định tuệ viên minh chung bất thất
Nhật khả lãnh, nguyệt khả nhiệt
Chúng ma bất năng hoại chân thuyết
Tượng giá tranh vanh mãn tiến đồ
Thùy kiến đường lang năng cự triệt”.
(Chứng Đạo Ca-Huyền Giác)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9 - Canh Thìn niên 2000.
NGÔN NGỮ ĐẠO ĐOẠN (73)
+ + +
Đoạn là đoạn con đường ngôn ngữ(1)
Vì ngữ ngôn không thể nói cùng
Cứ theo ngôn ngữ luận bàn
Thì con đường đạo rõ ràng cách ngăn.
Vượt ra ngoài thời gian quy ước
Vốn không chi sau trước,trước sau
Nếu chẳng ngay đây bước vào
Thì đừng nói trước, nói sau làm gì.
-----------
-“Ngôn ngữ đạo đoạn
Phi khứ lai kim”.(2)
(Tam Tổ Tăng Xán)
(1)-“Ngôn ngữ đạo đoạn
Phi vật sở câu “
Kinh Tứ Thập Nhị Chương
(Chương thứ 18)
(2)-Bản dịch của H.T Duy Lực dùng chữ :
“Phi lai phi khứ”.
Dẫn :
-“Nhơn ngưu bất kiến yểu vô tung
Minh nguyệt quang hàn vạn tượng không
Nhược vấn kỳ trung đoan đích ý
Dã hoa phương thảo tự tùng tùng”.
Thiền Sư Phổ Minh-
(Thập mục ngưu đồ)
---o---
Nhặt Cánh Vô Ưu 9
-19.10.2000-22.09.Canh Thìn.(hết)
C H Í Đ Ạ O (*)
+ + +
Đã bảo chí đạo vô nan(1)
Tại sao còn nổ một tràng liên thanh ?
Nào là Vi thuận tương tranh,
Thị phi tâm bệnh,thế nhân đương thời.
Nào là Nhất chủng bình hoài,
Dẫn nhiên tự tận,vượt ngoài thời gian.(2)
Nào là Bất sanh bất tâm,
Vô cữu vô pháp,Viên đồng thái hư.
Nào là Vô khiếm vô dư,
Tuyệt ngôn tuyệt lự,nơi nào chẳng thông.(3)
Nào là Bất ố lục trần,
Hoàn đồng chánh giác,khỏi cần khởi tu.
Nào là Chư mộng tự trừ,
Nếu thật sự chưa bao giờ ngủ quên.(4)
Nào là Dục đắc hiện tiền,
Mạc tồn thuận nghịch,chư duyên xa lìa.
Nào là Mộng huyễn không hoa,
Hà lao bả tróc, buông và bỏ đi .
Nào là Đắc thất thị phi,
Nhất thời phóng khước,xả ly đoạn trừ.
Nào là Vạn pháp nhất như,
Tâm nhược bất dị, vô tư mà nhìn.
Nào là Tịch chiếu hư minh,
Bất lao tâm lực,khương ninh an hòa.
Nào là Vạn tượng tề hàm,
Nhất không đồng lưỡng,thánh phàm đồng quy.
Nào là Trí giả vô vi,
Ngu nhơn tự phược, bất ly cái triền.
Nào à Mạc trục hữu duyên,
Vật trụ không nhẫn,đảo điên lòng người.
Nào là Sở dĩ bất như,
Lương do thủ xả,ta người có không.
Nào là Bất dụng cầu chân,
Duy tu tức kiến,ngã nhân dị đồng.
Nào là Nhất chủng bất thông,
Thất công lưỡng xứ,vọng chân đoạn thường.
Nào là Đại đạo thể khoan,
Vô nan vô dị,thênh thang khắp cùng.
Nào là Tùng không bội không,
Khiển hữu một hữu,lao lung chết chìm.
Nào là Quy phục tự nhiên,
Nhất tâm tề quán,mối giềng gồm thu.
Nào là Chuyển bất tương ưng,
Đa ngôn đa lự, lung tung ý xằng.
Nào là Bất hảo lao thần,
Sơ thân hà dụng,chẳng cần vật chi.
Nào là Huyền chỉ bất tri,(5)
Đồ lao niệm tịnh,uổng đi một đời !
Nào là Tuyệt não tiêu dao,
Nhậm tánh hợp đạo, ra vào tử sanh.
Nào là Hệ niệm quay chơn,
Hôn trầm bất hảo,tích tồn vô minh.
Nào là Tịnh loạn mê sinh,
Ngộ vô hảo ố, viên minh tịch tồn.
Nào là Nguyên thị nhất không,
Dục tri lưỡng đoan, hàm dung đất trời.
Nào là Hào ly hữu sai,
Thiên địa huyền cách,nhắc ai giữ mình.
Có tên là Tín Tâm Minh
Hằng trăm trái phá phơi mình chờ ta !
Xin hãy tiếp cận xem qua
Để cùng tháo gở ngòi mà thử chơi.
------------
(*)-“Chí đạo vô nan,mạc đạo nan ?”
(Tuệ Trung Thượng Sĩ)
(1)-“Chí đạo vô nan,duy hiềm giản trạch”.
Nguyên tác Tín Tâm Minh của tam tổ
Tăng Xán-Trung Quốc.
-“Chí đạo vô nan,mạc đạo nan”
Phản vấn của Tuệ Trung Thượng Sĩ-
Trần Quốc Tung Việt Nam.
(2)-Phi khứ phi lai.
(3)-Vô xứ bất thông.
(4)-Nhãn nhược bất thùy.
(5)-Bất thức huyền chỉ.
---o—
-Kết Hạt Bồ Đề 3 – 2011.(Bài đọc thêm)
Tuyển Tập
TÍN TÂM MINH
(Tam Tổ Tăng Xán)
--- o ---
CÙNG LÀ CHIM
+ + +
KHÔNG ĐƯỢC LÀM HOÀNG OANH
THÌ LÀM CHIM MANH MANH
KHÔNG TẶNG ĐỜI TIẾNG HÓT
THÌ DÂNG NGƯỜI BẢY MÂM . . .
---------------
Nhặt Cánh Vô Ưu 9
-Canh Thìn niên 2000 .
Tuyển Tập
TÍN TÂM MINH
(Tam Tổ Tăng Xán)
--- o ---
XIN CẢM ƠN
+ + +
Xin cảm ơn ! Xin cảm ơn
Ơn Cha, ơn Mẹ cho thân xác nầy.
Ơn Phật, ơn Tổ, ơn Thầy
Cho dòng sinh mệnh tràn đầy bình an.
Ơn cuộc đời đã cưu mang
Cho nguồn năng lượng chứa chan tình người.
-----------
Nhặt Cánh Vô Ưu 9
-Canh Thìn niên 2000 .
( H Ế T )