Sâu cải xanh

MÔ TẢ SÂU HẠI

Sâu cải xanh trưởng thành là loài bướm nhỏ, có cánh màu xám lốm đốm hoặc tối màu. Bướm cái đẻ trứng thành những cụm nhỏ trên lá; những cụm này được bao phủ bởi lớp vỏ bẩn màu trắng có lông tơ. Trứng nở trong vài ngày và những cỗ máy ủi nhỏ bắt đầu ăn lá trong khi vẫn tụ thành cụm trên cây. Trong 2 đến 3 tuần ấu trùng sâu bướm sẽ lớn hẳn và dài khoảng 2,4cm. Cơ thể trơn với một ít lông và chủ yếu có màu xanh lá với những đường tối lốm đốm dọc theo lưng. Ngay phía trên lỗ thở, dọc theo cơ thể, là một đường có màu từ xanh lá đến đen viền trắng mỗi bên. Thường có một đốm tối màu nhỏ phía trên lỗ thở ở trên cặp chân thật thứ hai.

Ngoài ớt, sâu cải xanh còn ăn hại củ cải đường, cỏ linh lăng, các loại đỗ, cà chua, và nhiều loại cỏ dại như rau muối, sâm nam rễ đỏ, và cỏ hôi lá tầm ma. Trong mùa đông và xuân, sâu cải xanh tập trung trên cỏ dại, nhưng cuối xuân, bướm bắt đầu đẻ trứng trong các ruộng ớt khi cây ớt còn non. Sâu non mới nở ăn tập trung gần ổ trứng và dần dần phân tán khi lớn lên; chúng làm lá trơ khung xương và có thể chăng một màng lỏng trên khu vực chúng ăn hại. Sâu non lớn hơn cẳn thủng những lỗ dị hình trong lá và ăn cả quả non.

THIỆT HẠI

Sâu cải xanh là một sâu hại nghiêm trọng của cây ớt. Chúng ăn hại cả lá và quả. Khi quả hình thành, sâu cải xanh khoan lỗ vào cuối đài quả. Ớt bị sâu cải xanh ăn có thể bị cả rụng lá lẫn tổn thất về quả. Không giống như nhiều loài sâu bướm ký sinh, sự ăn hại của sâu cải xanh hơi bừa bộn, do có màng và phân sâu.

XỬ LÝ

Việc thường xuyên theo dõi lá và quả là rất quan trọng để phát hiện sự tấn công của sâu cải xanh. Có thể cần phun thuốc nếu xảy ra thiệt hại cho quả.

Kiểm Soát Sinh Học

Nhiều thiên địch tấn công sâu cải xanh. Trong số những sinh vật ký sinh phổ biến nhất là ong bắp cày Hyposoter exiguaeChelonus insularis, và ruồi tachinid Lespesia archippivora. Các bệnh do vi rút cũng  rất quan trọng; tuy nhiên, không có cơ chế nào trong số này mang lại sự kiểm soát đáng tin cậy đối với sâu cải xanh một khi chúng đã ăn hại quả.

Các Phương Pháp Được Chấp Nhận Là Hữu Cơ

Kiểm soát sinh học và phun thuốc Bacillus thuringiensis hoặc công thức spinosad của Entrust được chấp nhận để sử dụng trong trồng trọt hữu cơ.

Giám Sát và Các Quyết Định Xử Lý

Hiện chưa có các hướng dẫn mẫu về sâu cải xanh trên ớt. Bẫy pheromone có ích để xác định khi có bướm xuất hiện nhưng không phải để dự đoán thiệt hại. Tìm các ổ trứng màu kem hoặc, sau đó, vết sâu ăn trên cây mầm và là để xác định sự hiện diện của sâu cải xanh. Ngoài ra, lấy mẫu quả ớt khi quả xuất hiện. Một thử nghiệm 5 phút sẽ hữu ích để xác định nhu cầu phun thuốc. Trung bình, nếu tìm thấy một sâu non hay ổ trứng trở lên trong 5 phút, có thể quyết định phun thuốc. Phun thuốc sâu xuống đất sẽ có hiệu quả tối đa. Phun thuốc nếu sâu cải xanh có trên quả.

Tên phổ thông

(tên thương mại)

Lượng dùng mỗi hecta**

 

R.E.I.+

(giờ)

P.H.I.+

(ngày)

   

Khi chọn một loại thuốc sâu, hãy cân nhắc các thông tin liên quan đến tác động đến các thiên địch và sinh vật thụ phấn và tác động đến môi trường. Không phải tất cả các thuốc trừ sâu có đăng ký đều được nêu ra. Hãy luôn đọc kỹ nhãn của sản phẩm được sử dụng.

 

A.

 

 

 

B.

 

 

 

C.

 

 

 

D.

 

 

 

E.

 

 

 

 

F.

 

 

 

G.

 

 

 

 

H.

 

 

 

I.

 

 

INDOXACARB

260 ml

12

3

(Avaunt)

SỐ HIỆU NHÓM CÁCH XỬ LÝ1: 22A

CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian tối thiểu giữa các lần phun là 5 ngày. Không phun quá 1.000 ml/ha mỗi vụ.

CHLORANTRANILIPROLE

260 ml–370 ml

4

1

(Coragen)

SỐ HIỆU NHÓM CÁCH XỬ LÝ1: 28

CHÚ THÍCH: có thể phun thông qua ống nhỏ giọt và phun lá.

METHOXYFENOZIDE

Tỷ lệ theo nhãn

4

1

(Intrepid)

SỐ HIỆU NHÓM CÁCH XỬ LÝ1: 18

CHÚ THÍCH: Không phun quá 1.200 ml/ha mỗi lần hoặc 4.800 ml/ha mỗi mùa.

SPINETORAM

370– 750 ml

4

1

(Radiant SC)

SỐ HIỆU NHÓM CÁCH XỬ LÝ1: 5

COMMENTS: Có hiệu quả hơn và có hoạt tính dư cặn lâu hơn spinosad.

SPINOSAD

(Entrust)#

90–180 ml

300–600 ml

4

4

1

1

(Success)

SỐ HIỆU NHÓM CÁCH XỬ LÝ1: 5

CHÚ THÍCH: Sử dụng tỷ lệ cao hơn cho sâu lớn và ăn hại nặng nề. Cách dùng tốt nhất là nhắm vào sâu non mới nở và phun phủ kỹ lưỡng. Có thể duy trì độc tính cho các giai đoạn ấu trùng (đặc biệt là ruồi giả ong) trong 5-7 ngày sau khi phun. Không vượt quá 2.100 ml Success hoặc 670 ml Entrust/ha mỗi vụ.

BACILLUS THURINGIENSIS ssp. AIZAWAI#

Tỷ lệ theo nhãn

4

0

(nhiều loại sản phẩm)

SỐ HIỆU NHÓM CÁCH XỬ LÝ1: 11

CHÚ THÍCH: Phải được ấu trùng sâu ăn phải thì mới có hiệu quả. Việc phun phủ đều là hết sức quan trọng để kiểm soát loài sâu này, đặc biệt là giữa và bên dưới tán lá và nơi lá chạm vào quả. Có hiệu quả nhất đối với sâu mới nở.

METHOMYL*

(Lannate SP)

18–37 ml

880–1.770 ml

48

48

3

3

(Lannate LV)

SỐ HIỆU NHÓM CÁCH XỬ LÝ1: 1A

CHÚ THÍCH: Không sử dụng nếu có rầy.

ESFENVALERATE*

430–720 ml

12

7

(Asana XL)

SỐ HIỆU NHÓM CÁCH XỬ LÝ1: 3

CHÚ THÍCH: Không vượt quá 0.4 kg a.i./ha mỗi mùa. Nếu có sâu ăn lá trong vụ ớt, việc sử dụng sản phẩm này nên được hạn chế đến cuối vụ để tối thiểu hóa các tác động tiêu cực đến cách kiểm soát sinh học.

CRYOLITE

9–13 kg

12

14

(Kryocide)

SỐ HIỆU NHÓM CÁCH XỬ LÝ1: N/A

[Precautions]