Luật làm  thơ (Đường luật)

Bài thơ Đường luật cực khó khi tuân thủ tốt 'luật' 20 LỖI BỆNH CẦN TRÁNH TRONG THƠ

ĐƯỜNG LUẬT.

* 12 lỗi:

1. Trùng vận 2. Trùng từ 3. Trùng ý 4. Điệp điệu 5. Điệp thanh 6. Điệp âm 7. Đại vận 8. Tiểu vận 9. Phong yêu 10. Hạc tất 11. Chánh nữu 12. Bàng nữu

* 8 bệnh: 1. Thất niêm 2. Thất luật 3. Thất đối 4. Thất vận 5. Bình đầu 6. Thượng vỹ 7. Mạ đề 8. Khổ độc

(tham khảo thêm luật thơ Đường luật bằng tìm câu 'lỗi và bệnh trong thơ đường luật' trong  google.com)

Các bạn tìm hiểu hết 20 điểm 'luật thơ' chắc cũng choáng, cục khó có những bài thơ chuẩn mực như thế.


Xem nền Văn học thể hiện các ghi chú về làm thơ Đường luật:

(luật làm thơ mà các nhà văn giảng giải)


20 LỖI BỆNH CẦN TRÁNH TRONG THƠ

ĐƯỜNG LUẬT.

* 12 lỗi:

1. Trùng vận

2. Trùng từ

3. Trùng ý

4. Điệp điệu

5. Điệp thanh

6. Điệp âm

7. Đại vận

8. Tiểu vận

9. Phong yêu

10. Hạc tất

11. Chánh nữu

12. Bàng nữu

----------------

* 8 bệnh:

1. Thất niêm

2. Thất luật

3. Thất đối

4. Thất vận

5. Bình đầu

6. Thượng vỹ

7. Mạ đề

8. Khổ độc

______________________________

A. 8 BỆNH CẦN TRÁNH

1. Thất niêm :

Trong bài thơ Đường luật

• Câu 1 niêm với câu 8

• Câu 2 niêm với câu 3

• Câu 4 niêm với câu 5

• câu 6 niêm với câu 7

Nghĩa là các cặp câu nầy có cùng âm luật bằng trắc. Nếu khác âm luật bằng trắc thì bài thơ gọi là bị thất niêm

* Ví dụ:

KHEN TRĂNG

Trăng vẫn xinh tươi trẻ chẳng già

Mặc tình thu đến với đông qua

HẾT HẠN TUẦN HÀNH MỜ SẮC SÁNG

ĐẾN KHI DU NGOẠN TỎ DUYÊN HOA

NGHIÊNG NGHIÊNG THỎ NGỌC TREO TRỜI BIẾC

THẤP THOÁNG HẰNG NGA CẠNH GỐC ĐA

Vui niềm hạnh phúc trong trời đất

Vạn kiếp lưu danh ta với ta…

CÂU 3 KO CÙNG BẰNG TRẮC VỚI CÂU 2 CHO NÊN “THẤT NIÊM” VÌ THẤT NIÊM CÂU 3 NÊN KÉO THEO CÁC CÂU 5,6 THẤT NIÊM THEO.

---------------------------------------------------

2. Thất luật :

Trong một câu, theo bảng luật, những từ có âm bằng mà làm ra trắc hoặc có âm trắc mà làm ra bằng. Muốn biết “THẤT LUẬT” ta nhìn vào chữ thứ 2,4,6 nếu khác nhau thì “THẤT LUẬT”

* Ví dụ:

HUẾ MỘNG MƠ

Huế đẹp muôn đời Huế mộng mơ,

Nghe hồn rung động thoáng NGẨN ngơ.

Rừng lăng Thiên Thọ thông vi vút,

Bãi biển Thuận An cát trắng mờ.

Kiến trúc nguy nga nơi tĩnh mặc,

Lăng TẨM cổ kính chỗ tôn thờ.

Hoàng hôn màu tím trên đồi biếc,

Du khách nghe lòng thấm vẻ thơ.

-----------------------------------------------

3. Thất đối:

Đối chiếm địa vị quan trọng trong thơ ĐL. Bỏ đối đi thì không còn được gọi là thơ ĐL nữa, từng chữ trong câu phải đối với nhau, nếu ko chỉnh là thất đối, một bài thơ Đường Luật mà thất đối, thì ko còn là bài thơ Đường Luật.

* Ví dụ:

HUẾ BUỒN

(Vua Duy Tân)

Nhớ Huế nghe tâm nặng trỉu sầu

Một thời oai trấn đã xưa lâu

Kinh đô tráng lệ nhiều người mộng

Đất nước thịnh hưng lắm kẻ chầu

Bạch Mã LUNG LINH MÀN THÁC BẠC

Túy Vân KHÓI BIẾC NGỌC LIÊN CHÂU

Núi sông tươi đẹp tình pha hận

Ai nhớ thương chờ mộng thả câu…

LUNG LINH (TT LÁY) KHÓI (DT) BIẾC (TT) THÁC BẠC (DT.CP) LIÊN CHÂU (DT GHÉP) KO ĐỐI.

---------------------------------------------------------------

4. Thất vận:

Đang theo vần này mà gieo sang vần khác, như vần trên là TRỜI mà vần dưới là MÂY thì gọi là lạc vận, một bài thơ chính vận đọc lên sẽ hay hơn 1 bài thất vận hoặc thông vận.

* Ví dụ:

HOA LAN

Xinh duyên độc đáo giống hoa LAN

Êm mượt như nhung cánh mịn MÀNG

Trắng, đỏ, tím, vàng màu rực rỡ

Nhạt, xanh, sậm, tía vẻ huy HOÀNG

Hương thơm ngan ngát hàng vương giả

Nét đẹp kiêu sa dáng nữ HOÀNG

Đa dạng có cùng trên các nước

Sinh sôi nảy nở khắp trần GIAN

--------------------------------------------------------------

5. Bình đầu

Bài thơ mà có nhiều câu liên tiếp bắt đầu bằng những tiếng cùng một từ loại, cùng một cấu trúc câu thì phạm lỗi bình đầu, ngoại trừ trường hợp cố tình làm có mục đích rõ rệt.

* Ví dụ:

ÂM ĐIỆU MIỀN TRUNG

Ngọt ngào âm điệu hát hò ơi

Ru cả miền Trung dịu mát trời

VĨ DẠ ÊM ĐỀM tim mến tặng

SÔNG HƯƠNG LỘNG LẪY dạ thương mời

NAM GIAO KHÚC KHUỶU leo mòn mỏi

GIA HỘI QUANH CO bước dặm khơi

Tiếng dép Trị Thiên nghe rộn rã

Như vang sắc thái Huế muôn đời.

MUỐN TRÁNH LỖI “BÌNH ĐẦU CẦN HOÁN CHUYỂN NHỮNG CHỮ ĐẦU TIÊN KHÁC TỪ LOẠI.

(LƯU Ý : Tính Từ và Động Từ trong trường hợp này tính như nhau)

-----------------------------------------------------------------

6. Thượng vỹ

Trong bài thơ ĐL TNBC nếu chữ thứ 5, 6, 7 của nhiều câu liên tiếp (nhiều hơn 3) cùng từ loại và cấu trúc thì bài thơ phạm lỗi thượng vỹ.

* Ví dụ:

LÀM QUEN

Lần đầu dạo bước đến chơi nhà,

Xin được đổi trao bạn với ta

Tương kiến trước là TRAO NGHĨA THẮM

Hữu duyên sau sẽ KẾT TÌNH XA

Vài dòng thô tháo ĐƠM BÔNG ĐẸP

Mấy vận đơn sơ NỞ TRÁI NGÀ

Chào tỷ Quế Hằng lời chúc khỏe

Luôn vui trẻ mãi tháng ngày qua.

THƠ ĐƯỜNG LUẬT CHỮ THỨ 5 ĐƯỢC XEM TÀ “THI NHÃN” TRONG THƠ, MUỐN TRÁNH LỖI “THƯỢNG VĨ” CHỈ CẦN HOÁN CHUYỂN 2 CHỮ THỨ 5 LÀ KO CÒN LỖI THƯỢNG VĨ.

(LƯU Ý : Tính Từ và Động Từ trong trường hợp này tính như nhau)

---------------------------------------------------------------

7. Phạm đề / Mạ đề

Trong hai cặp thực và luận không được dùng chữ của đầu bài, nếu có chữ nào của đề lọt vào thì bị lỗi phạm đề hay mạ đề.

* Ví dụ

MÊ NGỘ

Năm tháng vô thường nhẹ bước trôi,

Quang âm thấm thoát tóc da đồi.

NGỘ ra chơn lý tiêu chân ngã,

Thấu rõ huyền không phá chấp tôi.

Tiếng kệ Tâm Kinh ngời sáng dạ,

Câu kinh Bát Nhã thắm hồng môi.

Nhân duyên Tứ Đế khai nguồn đạo,

Giác Phật mê đời có thế thôi.

-----------------------------------------------------------

8. Khổ độc

Trong một bài thất ngôn, chữ thứ ba các câu vần, và chữ thứ năm các câu không vần đáng là từ bằng mà đổi ra trắc thì gọi là Khổ độc. Lỗi Khổ độc làm cho câu thơ đọc lên gượng gạo ko suông.

* Ví dụ

VỊNH ĂN MÀY

Đáng thương thân phận kiếp con người,

Nghèo đói ÁO quần rách tả tơi.

Đêm tới cô đơn KHÓC tủi phận,

Ngày sang lẽ bóng lệ dầm rơi.

Sống đời khốn khó giường là đất,

Hưởng kiếp LÃNG du cửa ấy trời.

Thương thảm cho ai QUÁ bất hạnh,

Xót xa trong dạ luống bời bời.

------------------------------------------------------------

B. 12 LỖI CẦN TRÁNH

1. Trùng vận

Thơ ĐL chỉ dùng đơn vận, nếu cùng một chữ vần được dùng lặp lại ở hai câu khác nhau thì gọi là trùng vận, bài thơ sẽ hỏng. Tuy nhiên trùng âm mà khác nghĩa thì chấp nhận nhưng đặt gần nhau sẽ không hay.

* Ví dụ

KẾT BẠN

Trau dồi kiến thức nguyện giao TÌNH

Rất đẹp ý từ chữ trắng trinh

Chung chí yêu thơ vầy kết nghĩa,

Đồng tâm mến phú đậm thân TÌNH

Thẳng ngay há ngại không trong sạch

Nghiêm chỉnh nào e chẳng sáng minh.

Trao đổi bạn bè cùng học tập

Ngày càng thêm quí nét chân TÌNH

-------------------------------------------------------------

2. Trùng từ

Một từ được dùng 2 hoặc 3 lần trong bài thơ thì gọi là trùng vần hoặc điệp vần

* Ví dụ

VẦNG TRĂNG CÔ ĐƠN

Trăng ĐƠN LẼ bóng dọi khung trời,

Đêm đã khuya sương nhẹ giọt rơi.

Vằng vặc soi gương cùng tuế nguyệt,

Lung linh rọi sáng giữa trùng khơi.

Lặng LẼ cùng người chia sắc thắm,

ĐƠN phương vì bạn xẻ duyên ngời.

Vạn năm SUỐT kiếp không phai nhạt,

Giữ vẹn tình chung SUỐT một đời.

--------------------------------------------------------------

3. Trùng ý

Từ ý đã dùng rồi mà còn dùng nữa thì gọi là trùng ý.

Nếu rơi vào cặp thực hay cặp luận thì gọi là hiệp chưởng hay còn gọi là bổ nứa.

* Ví dụ

VỊNH PHÁO TRE

Đông tàn xuân đã đến đây be

Bốn phía rền vang những pháo tre

MẮNG TIẾNG GIẬT MÌNH LOÀI QUỶ XÓ

NGHE HƠI MẤT VÍA LŨ MA HÈ

TRÊU NGƯỜI TRƯỚNG GẤM KINH HỒN ĐIỆP

GHẸO KẺ MÀN LOAN TỈNH GIẤC HÒE

Trừ cựu mượn chàng kêu một tiếng

Mừng xuân muôn cửa chán tai nghe

(Hương Kiểu)

* Nếu hai cặp thực và luận trùng ý nhau thì gọi là sàng túc (hai chiếc giường chồng lên nhau) hay là điệp sàng xá ốc (giường nhiều lớp, nhà gác chồng).

---------------------------------------------------------------

4. Điệp điệu

Thường gặp ở giữa bài NHIỀU CÂU ngắt nhịp như nhau bởi đi cùng cấu trúc

*Ví dụ

HẰNG NGA

Hỡi chị Hằng Nga náu Quảng Hàn

Bốn mùa trăng gió với giang san

ÁO TIÊN / TUY NHUỘM / MÙA VƯƠNG MẪU

HƯƠNG TỤC / CÒN NỒNG / LỬA HẬU LANG

MẮT PHƯỢNG / ĐÃ SAY / MIỀN NGỌC THỎ

CUNG NGHÊ / NỞ PHỤ / KHÚC CẦM LOAN

Nếu không duyên nợ cùng người thế

Xin chớ gieo mình nước hợp loan

(Hồ Xuân Hương)

-----------------------------------------------------------------

5. Điệp thanh

Trong câu có 4 bằng 3 trắc hoặc ngược lại nếu dùng 3 thanh dấu cùng loại sẽ thành bệnh điệp thanh

* Ví dụ

HỌA HỒ THAN THỞ

Dòng nước trong xanh hiện đáy hồ

Cảnh trời sáng sắc điểm màu tô

Rừng già tĩnh mịch thông than thở

Mặt nước trầm ngâm sóng lượn nhô

Thảm cỏ NHƯ NHUNG PHƠI nắng ấm

Đồi CAO RIÊNG biệt mặc MƯA XÔ

Vi vu gió nhẹ như lời hát

Khách đến nơi này xin ghé vô …

-----------------------------------------------------------------

CHÚ Ý TRONG 1 CÂU MÀ CÓ 3 DẤU CÙNG NHAU, DÙ Ở VỊ TRÍ NÀO CŨNG PHẠM LỖI "ĐIỆP THANH" NHƯNG KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 CÔ DU DI CHO QUA. KHI 3 DẤU TÁCH RỜI RA SẼ KHÔNG BẮT, KHI VÀO KHỐI 3 CÔ SẼ BẮT

6. Điệp âm

Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng âm hoặc dùng thông âm là phạm lỗi điệp âm.

* Ví dụ

YÊU THƠ

Trót nuôi trong trí ánh hồn thơ,

Mê mẫn chuốc trau đến mệt phờ.

Sáng tới ngẩn ngƠ suy ngữ mộng,

Tối về thƠ thẩn luận từ mƠ.

Văn chương trong sáng hồn bay bổng,

Thi phú thanh tao dạ vẩn vơ.

Mạo muội vài dòng qua mắt thợ,

Để vui lòng bạn chớ chê vờ …

-----------------------------------------------------------------

7. Đại vận

Nếu chữ thứ 4 trong câu cũng vần với chữ cuối câu thì phạm lỗi đại vận

* Ví dụ

SEN HỒNG

Hoa đẹp khoe bÔNG ánh sắc hồng

Hương thơm tinh khiết nết tươi trong.

Não phiền sinh tử không in dạ

Giác ngộ viên thÔNG chẳng vướng lÒNG

Quyền biến với đời chân tự tại

Tùy duyên giữa thế lý thong don

Chơn như tỏ ngộ tâm viên mãn

Nhu nhuyễn thanh cao trí huệ lồng …

-----------------------------------------------------------------

8. Tiểu vận

Nếu chữ thứ 2 trong câu vần với chữ thứ 6 hoặc thứ 7 thì phạm lỗi tiểu vận.

* Ví dụ

LỢI ÍCH HÀNH THIỀN

Cuộc sống xoay vần thế ngã nghiên

Hồi tâm sửa tánh học tham thiền

Dứt trỪ vọng tưởng lòng thƯ thả

Đoạn diệt mê lầm trí tịnh yên

Bát Nhã (1) rõ thông nguồn chấp ngã

Tứ ThIỀN (2) thấu triệt cội ưu phIỀN

Lợi danh phú quí không vương nhiễm

Cửa đạo thênh thang dứt tội khiên.

-----------------------------------------------------------------

9. Phong yêu

Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 2 trong cùng câu thì gọi là lỗi phong yêu.

* Ví dụ

VỊNH ĐỘNG PHONG NHA

Quãng Bình đẹp nhất động Phong Nha

Xanh ngắt sông Son vẻ nuột nà

Nhũ ĐÁ ảo huyền màu lấp LÁNH

Tơ trời tráng lệ nét tinh hoa

Bồng lai quyến rũ khoe thân ngọc

Tiên cảnh tươi xinh lộ vóc ngà

Sắc THÁI trang nghiêm và tỏa SÁNG

Tuyệt vời danh thắng nước Nam ta.

----------------------------------------------------------------

10. Hạc tất

Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 4 trong cùng câu thì gọi là lỗi hạc tất.

* Ví dụ

VỊNH HOA QUỲNH

Trời sanh đặc biệt cánh hoa Quỳnh

Đẹp sắc nồng HƯƠNG rạng vẻ XINH

Mềm mại trắng trong màu khiết bạch

Nồng nàn quyến rũ nét băng trinh

Nhụy vàng lộng lẫy hương ngào ngạt

Hoa trắng thanh CAO sắc thắm TINH

Khoe sắc phô hương trong chốc lát

Rồi hoa lại ngũ giấc thanh bình.

---------------------------------------------------------------

11. Chánh nữu

Trong một câu có nhiều hơn hai chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm, không có phụ âm đầu) thì phạm lỗi chánh nữu.

* Ví dụ

THƯỞNG TRĂNG

TRăng tỏ khoe TRong giữa đỉnh TRời,

Mây xanh quyện trắng hững hờ trôi.

Du dương sáo trúc say thanh điệu,

Réo rắt đàn cầm đắm giọng rơi.

Xinh xắn Hằng Nga siêng điểm xuyết,

Dịu dàng Ngọc Thố biếng đùa chơi.

Nồng nàn gợi cảm đêm khuya vắng,

Phong cảnh hồn nhiên ý tuyệt vời.

---------------------------------------------------------------

12. Bàng nữu

Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm) nằm gần nhau thì phạm lỗi bàng nữu.

* Ví dụ

HOÀI NIỆM

Khung trời tỏa Mát dịu dàng Mơ

Gối Mộng niềm riêng luống hững hờ

Nhạn lạc cô đơn lòng bối rối

Đêm sầu tĩnh mịch ý bơ vơ

Hai câu đoản mệnh buồn thương kiếp

Một cõi thăng trầm tủi xót thơ

Trót đã mang thân nhiều nghiệp khổ

Phiền ưu nặng gánh mãi theo chờ.

****************************************************************************************

LỖI BỔ SUNG

13. Phạm nhãn

Chữ thứ 5 rất quan trọng được xem như là con mắt của bài thơ, chỉ được dùng 3 câu cùng từ loại ở vị trí này, dùng trên 3 sẽ đưa tới lỗi "Phạm nhãn" từ lỗi này sẽ kéo theo lỗi "Thượng vĩ", đúng theo luật thì chỉ cùng từ loại trên 3 mới phạm, nhưng lớp bắt khó hơn là động từ và tính từ được tính như nhau, vì có nhiều từ được dùng cho cả hai từ loại, kết từ và phụ từ cũng thế, nếu dùng 2 câu trên là kết từ, 2 câu dưới là phụ từ cũng ko nên, đại từ và danh từ cùng chỉ người cũng nên tránh.


20 LỖI BỆNH CẦN TRÁNH TRONG THƠ

ĐƯỜNG LUẬT.

* 12 lỗi:

1. Trùng vận 2. Trùng từ 3. Trùng ý 4. Điệp điệu 5. Điệp thanh 6. Điệp âm 7. Đại vận 8. Tiểu vận 9. Phong yêu 10. Hạc tất 11. Chánh nữu 12. Bàng nữu

* 8 bệnh: 1. Thất niêm 2. Thất luật 3. Thất đối 4. Thất vận 5. Bình đầu 6. Thượng vỹ 7. Mạ đề 8. Khổ độc

A. 8 BỆNH CẦN TRÁNH

1. Thất niêm :

Trong bài thơ Đường luật • Câu 1 niêm với câu 8 • Câu 2 niêm với câu 3 • Câu 4 niêm với câu 5 • câu 6 niêm với câu 7

Nghĩa là các cặp câu nầy có cùng âm luật bằng trắc. Nếu khác âm luật bằng trắc thì bài thơ gọi là bị thất niêm

2. Thất luật :

Trong một câu, theo bảng luật, những từ có âm bằng mà làm ra trắc hoặc có âm trắc mà làm ra bằng. Muốn biết “THẤT LUẬT” ta nhìn vào chữ thứ 2,4,6 nếu khác nhau thì “THẤT LUẬT”

3. Thất đối:

Đối chiếm địa vị quan trọng trong thơ Đường luật. Bỏ đối đi thì không còn được gọi là thơ ĐL nữa, từng chữ trong câu phải đối với nhau, nếu ko chỉnh là thất đối, một bài thơ Đường Luật mà thất đối, thì ko còn là bài thơ Đường Luật.

4. Thất vận:

Đang theo vần này mà gieo sang vần khác, như vần trên là TRỜI mà vần dưới là MÂY thì gọi là lạc vận, một bài thơ chính vận đọc lên sẽ hay hơn 1 bài thất vận hoặc thông vận.

5. Bình đầu

Bài thơ mà có nhiều câu liên tiếp bắt đầu bằng những tiếng cùng một từ loại, cùng một cấu trúc câu thì phạm lỗi bình đầu, ngoại trừ trường hợp cố tình làm có mục đích rõ rệt.

6. Thượng vỹ

Trong bài thơ nếu chữ thứ 5, 6, 7 của nhiều câu liên tiếp (nhiều hơn 3) cùng từ loại và cấu trúc thì bài thơ phạm lỗi thượng vỹ.

7. Phạm đề / Mạ đề

Trong hai cặp thực và luận không được dùng chữ của đầu bài, nếu có chữ nào của đề lọt vào thì bị lỗi phạm đề hay mạ đề.

8. Khổ độc

Trong một bài thất ngôn, chữ thứ ba các câu vần, và chữ thứ năm các câu không vần đáng là từ bằng mà đổi ra trắc thì gọi là Khổ độc. Lỗi Khổ độc làm cho câu thơ đọc lên gượng gạo ko suông.

B. 12 LỖI CẦN TRÁNH

1. Trùng vận

Thơ ĐL chỉ dùng đơn vận, nếu cùng một chữ vần được dùng lặp lại ở hai câu khác nhau thì gọi là trùng vận, bài thơ sẽ hỏng. Tuy nhiên trùng âm mà khác nghĩa thì chấp nhận nhưng đặt gần nhau sẽ không hay.

2. Trùng từ

Một từ được dùng 2 hoặc 3 lần trong bài thơ thì gọi là trùng vần hoặc điệp vần

3. Trùng ý

Từ ý đã dùng rồi mà còn dùng nữa thì gọi là trùng ý.

Nếu rơi vào cặp thực hay cặp luận thì gọi là hiệp chưởng hay còn gọi là bổ nứa.

* Nếu hai cặp thực và luận trùng ý nhau thì gọi là sàng túc (hai chiếc giường chồng lên nhau) hay là điệp sàng xá ốc (giường nhiều lớp, nhà gác chồng).

---------------------------------------------------------------

4. Điệp điệu

Thường gặp ở giữa bài NHIỀU CÂU ngắt nhịp như nhau bởi đi cùng cấu trúc

5. Điệp thanh

Trong câu có 4 bằng 3 trắc hoặc ngược lại nếu dùng 3 thanh dấu cùng loại sẽ thành bệnh điệp thanh

CHÚ Ý TRONG 1 CÂU MÀ CÓ 3 DẤU CÙNG NHAU, DÙ Ở VỊ TRÍ NÀO CŨNG PHẠM LỖI "ĐIỆP THANH" NHƯNG KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 CÔ DU DI CHO QUA. KHI 3 DẤU TÁCH RỜI RA SẼ KHÔNG BẮT, KHI VÀO KHỐI 3 CÔ SẼ BẮT

6. Điệp âm

Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng âm hoặc dùng thông âm là phạm lỗi điệp âm.

7. Đại vận

8. Tiểu vận

Nếu chữ thứ 2 trong câu vần với chữ thứ 6 hoặc thứ 7 thì phạm lỗi tiểu vận.

9. Phong yêu

Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 2 trong cùng câu thì gọi là lỗi phong yêu.

10. Hạc tất

Nếu chữ cuối câu trùng thanh dấu với chữ thứ 4 trong cùng câu thì gọi là lỗi hạc tất.

11. Chánh nữu

Trong một câu có nhiều hơn hai chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm, không có phụ âm đầu) thì phạm lỗi chánh nữu.

12. Bàng nữu

Tính trong 1 liên, nếu trên 2 chữ có cùng phụ âm đầu (hoặc bắt đầu bằng nguyên âm) nằm gần nhau thì phạm lỗi bàng nữu.

LỖI BỔ SUNG

13. Phạm nhãn

Chữ thứ 5 rất quan trọng được xem như là con mắt của bài thơ, chỉ được dùng 3 câu cùng từ loại ở vị trí này, dùng trên 3 sẽ đưa tới lỗi "Phạm nhãn" từ lỗi này sẽ kéo theo lỗi "Thượng vĩ", đúng theo luật thì chỉ cùng từ loại trên 3 mới phạm, nhưng lớp bắt khó hơn là động từ và tính từ được tính như nhau, vì có nhiều từ được dùng cho cả hai từ loại, kết từ và phụ từ cũng thế, nếu dùng 2 câu trên là kết từ, 2 câu dưới là phụ từ cũng ko nên, đại từ và danh từ cùng chỉ người cũng nên tránh.

(tham khảo thêm luật thơ Đường luật bằng tìm câu 'lỗi và bệnh trong thơ đường luật' trong  google.com)




BỆNH


Có tám bệnh trong thơ thể Đường Luật thất ngôn bát cú:


1. Bình Đầu: Bệnh nằm ở 2 hay 3 chữ đầu của hai liên đứng kế nhau.

Hai hay ba chữ đầu của 4 câu đứng liền nhau không được cùng một loại tự.


2. Thượng Vỹ: Bệnh nằm ở 3 chữ sau của hai liên đứng liền nhau.

Kỵ nhất là chữ thứ năm của câu, chữ này gọi là thi nhãn của câu thơ


3. Phong yêu: Bệnh sanh là do chữ thứ 2 và chữ thứ 7 cùng thanh độ.

tức là hai chữ này cùng dấu với nhau .

Từ Phong yêu là để chỉ chữ thứ 2 của câu.

Bệnh này là loại bệnh nhẹ, nhưng nếu tránh được càng hay.


4. Hạc Tất: Bệnh sanh là do chữ thứ 4 và chữ thứ 7 cùng thanh độ.

tức là hai chữ này cùng dấu với nhau .

Từ Hạc Tất là để chỉ chữ thứ 4 của câu.


5. Bàng Nữu: Trong một liên, tức là hai câu đi chung với nhau, không được dùng nhiều chữ cùng một gốc âm, tức là cùng Nữu.


6. Chánh Nữu: Trong một câu, không được dùng nhiều chữ cùng Nữu.


7. Đại Vận:

Bệnh Đại Vận và bệnh Hạc Tất đều do một gốc mà ra

Hạc Tất là bệnh thanh, còn Đại vận là bệnh vận.

Tức là chữ thứ 4 và chữ thứ 7 không được cùng một vần.


8. Tiểu vận:

Bệnh Tiểu vận và bệnh Phong yêu do một gốc mà ra.

Tiểu vận là bệnh về vận.

Tức là chữ thứ 2 và chữ thứ 7 không được cùng một vần.

Tiểu vận là bệnh nhẹ, ít ai để ý tới.


lỖI


1. Thất luật

Luật đã định rõ Bằng (B), Trắc (T). Cố ý đổi Bằng sang Trắc hoặc ngược lại là thất luật.

Ở một số vị trị 1, 3, 5 người ta linh động cho phép đổi từ bằng (b) sang trắc (t) và ngược lại nhưng vẫn phải theo bảng luật sau:

LUẬT BẰNG VẦN BẰNG

b - B - t - T - t - B - B (vần)

t - T - B - B - t - T - B (vần)

t - T - b - B - B - T - T (đối câu 4)

b - B - t - T - t - B - B (vần) (đối câu 3)

b - B - t - T - B - B - T (đối câu 6)

t - T - B - B - t - T- B (vần) (đối câu 5)

t - T - b - B - B - T - T

b - B - t - T - t - B - B (vần)


LUẬT TRẮC VẦN BẰNG

t - T - b - B - t - T - B (vần)

b - B - t - T - t - B - B (vần)

b - B- t - T - B - B - T (đối câu 4)

t - T - B - B - t - T - B (vần) (đối câu 3)

t - T - b - B - B - T - T (đối câu 6)

b - B - t - T - t - B - B (vần) (đối câu 5)

b - B- t - T - B - B - T

t - T - b - B - t - T - B (vần)


Một số vị trí khác nếu cố ép từ bằng sang Trắc thì phạm lỗi Khổ Độc.

* Chỉ nêu 2 bảng luật căn bản, những thể khác không nêu ở đây.


2. Thất niêm

Người ta nhìn câu khai đề để biết nhanh bài thơ được viết theo bảng luật Bằng hay luật Trắc dựa vào chữ thứ 2 của câu.

Một bài thơ đúng niêm sẽ có chữ thứ 2 của câu 1, câu 4, câu 5 và câu 8 cùng nhóm thanh với nhau; chữ thứ 2 của câu 2, câu 3, câu 6, câu 7 cùng nhóm với nhau. (1458 & 2367)


3. Lạc vận/Cưỡng vận


Vần là xương sống của bài thơ, Gieo lạc vận hoặc cưỡng vận thì bài thơ mất đi thanh điệu, giảm giá trị nghệ thuật.


4. Thất đối


Thơ Đường đẹp và sang trọng nhờ vào cách đối chữ, đối ý, đối thanh. Không giữ được các cặp đối thì tính cân bằng âm dương, sự hài hòa về ngữ nghĩa, về thanh điệu sẽ bị phá vỡ. Bài thơ lúc đó không còn được xem là Đường luật nữa.


5. Khổ độc


- Trong một bài thất ngôn, chữ thứ ba các câu vần, và chữ thứ năm các câu không vần đáng là từ bằng mà đổi ra trắc

- Trong một bài ngũ ngôn, chữ thứ nhất các câu vần và chữ thứ ba các câu không vần đáng là bằng mà đổi ra trắc

Để tránh lỗi Khổ Độc, nên tuân thủ bảng luật ở mục 1. Ngoài ra, nếu ở những vị trí 1, 3, 5 mà ta có đổi từ bằng sang trắc hay ngược lại thì cũng nên chú ý tính cân bằng giữa bằng và trắc trong câu.

Ví dụ: t – T – b – B – t – T - B

Có người dễ dãi cho rằng “nhất tam ngũ bất luận” nên viết theo dạng: t – T – t – B – t – T – B . Câu thơ lúc này tới 5 trắc. Chưa kể trong đó lại có tới 3 hoặc 4 chữ cùng dấu với nhau. Câu thơ đọc lên nghe khó lọt tai.


6. Trùng vận


Những từ dùng gieo vần trong thơ Đường luật chỉ được dùng một lần, dùng lặp lại ở câu khác thì gọi là trùng vận, bài thơ sẽ hỏng.


Theo thi luật chính thức, nếu chỉ là tiếng đồng âm mà khác nghĩa thì được coi là 2 chữ vần khác nhau và không phạm lỗi. Tuy nhiên, để tránh nghe đọc trùng lặp âm vận không hay, trong bài thơ không nên để hai vần đồng âm gần nhau.


7. Trùng từ


Cùng một từ được dùng 2 lần trở lên trong bài thơ thì gọi là lỗi trùng từ hay điệp từ. Ngoại trừ trường hợp có dụng ý nghệ thuật riêng.


8. Trùng ý

Mặc dù dùng từ khác nhưng cách nói giống với những từ trước đó đi thì cũng bị lỗi trùng ý. Nếu lỗi trùng ý nằm trong hai cặp đối thì gọi là hiệp chưởng (hai bàn tay úp lại) hay nứa bổ (chẻ đôi ống nứa).


9. Phạm đề/Mạ đề


Không được dùng từ có trong tiêu đề để viết đối vì nếu có chữ nào của đề lọt vào thì bị lỗi phạm đề hay mạ đề.


10. Điệp điệu


Lỗi này xuất hiện khi có nhiều câu được phối thanh, nhịp giống nhau. Đọc lên nghe đơn điệu, nhàm chán.


11. Bình đầu


Bài thơ mà có 4 câu liên tiếp bắt đầu bằng những tiếng cùng một từ loại, cùng một cấu trúc câu thì phạm lỗi bình đầu. Chú ý 2 hoặc 3 chữ đầu. Một số người viết Độc Thủ Ngâm mà chưa kinh nghiệm cũng hay dính lỗi này.


12. Thượng vỹ


Một bài thơ Đường luật nếu chữ thứ 5, 6, 7 của 4 câu liên tiếp cùng từ loại và cấu trúc thì bài thơ phạm lỗi thượng vỹ.


13. Điệp thanh


Viết một câu thơ, để làm giàu thanh điệu, không nên viết câu có từ 3 chữ trở lên cùng dấu .


14. Điệp âm


Điệp âm là dùng nhiều chữ có cùng âm đứng gần nhau trong một câu hoặc cùng vị trí trong hai câu.


15. Đại vận


Thơ Đường luật chủ yếu theo nhịp 4/3 hoặc 2/2/4. Chữ thứ 2, thứ 4 và chữ thứ 7 là những âm được nhấn hoặc kéo dài khi ngâm, đọc. Bởi vậy, nhiều trường phái rất chú trọng đến việc phối thanh dùng vần của chữ thứ 2, thứ 4 và thứ 7.

Nếu chữ thứ 4 trong câu cũng vần với chữ cuối câu thì phạm lỗi đại vận


16. Tiểu vận


Nếu chữ thứ 2 trong câu vần với chữ thứ 6 hoặc thứ 7 thì phạm lỗi tiểu vận.


17. Phong yêu


Nếu chữ thứ 2 trùng dấu với chữ cuối câu thì gọi là lỗi phong yêu.


18. Hạc tất


Nếu chữ thứ 4 trùng dấu với chữ cuối câu thì gọi là lỗi hạc tất.


19. Chánh nữu


Khi câu có từ 3 chữ trở lên có cùng phụ âm đầu, có từ 3 chữ trở lên có cùng gốc nguyên âm hoặc có từ 3 chữ trở lên bắt đầu bằng nguyên âm thì phạm lỗi chánh nữu. (Ngoại trừ từ láy, từ ghép, từ phiên âm quốc tế…thì được tính giảm đi 1 lần)


20. Bàng nữu


Trong một liên có từ 4 chữ trở lên có cùng phụ âm đầu, có từ 4 chữ trở lên có cùng gốc nguyên âm hoặc có từ 4 chữ trở lên bắt đầu bằng nguyên âm thì phạm lỗi chánh nữu. (Ngoại trừ từ láy, từ ghép, từ phiên âm quốc tế…thì được tính giảm đi 1 lần)


Tiếng Tơ Lòng sưu tầm


CẤM KỴ TRONG THƠ ĐƯỜNG LUẬT


Phép làm thơ, có mấy điều tối kỵ không nên phạm đến:


1- Thất luật : Trong một câu, theo bảng luật, những từ có âm bằng mà làm ra trắc hoặc có âm trắc mà làm ra bằng.


2- Thất niêm :

Trong bài thơ Đường luật

•    Câu 1 niêm với câu 8

•    Câu 2 niêm với câu 3

•    Câu 4 niêm với câu 5

•    câu 6 niêm với câu 7


nghĩa là các cặp câu nầy có cùng âm luật bằng trắc. Nếu khác âm luật bằng trắc thì bài thơ gọi là bị thất niêm


3- Lạc vận : Đang theo vần này mà gieo sang vần khác, như vần trên là trời mà vần dưới là mây thì gọi là lạc vận.


4- Xuất vận : Người ta đã hạn định cho những vần gì, mà mình dùng vần khác, thì gọi là xuất vận.


5- Điệp vận hay Trùng vận : Câu trên đã dùng một vần, câu dưới lại dùng như thế nữa thì gọi là trùng vận.


6- Cưỡng áp : Các vần gieo gượng ép, không được hiệp lắm.


7- Khổ độc : Trong một bài thất ngôn, chữ thứ ba các câu chẳn, trong một bài ngũ ngôn, chữ thứ nhất các câu chẳn đáng là từ bằng mà làm ra từ trắc.


8- Phong yêu: chữ thứ 2 cùng dấu với chữ thứ 7


9- Hạc tất: chữ thứ 4 cùng dấu với chữ thứ 7


10- Đối không chỉnh : Khi những từ trong bài thơ phải đối nhau mà từ nặng từ nhẹ không được cân.


11- Điệp từ - Điệp ý : Từ hay ý đã dùng rồi mà lại còn dùng nữa.


12- Điệp điệu: Nhiều câu đi lền nhau có cùng cách ngắt nhịp . Lỗi nầy thuộc về thanh.


13- Đão Ngữ : Đổi thứ tự của những chữ kép


HAY NGẮN GỌN LẠI :


***- Bài tập làm theo đúng bản luật bằng trắc ghi trên,

- Dùng chính vận, hạn chế dùng thông vận,

- Cặp đối phải chỉnh về từ, ý như đã giải thích trong phần lý thuyết

- Vần phải luân phiên thay đổi dấu,*

(* 5 vần luôn thay đổi giữa có dấu và không dấu : vông, lòng, công, vòng, xong)

- Tránh trùng từ, trùng ý,

- Tránh dùng nhiều hơn 3 dấu giống nhau trong cùng 1 câu,

- Tránh dùng nhiều hơn ba chữ cái trong một câu hoặc hai câu liên tiếp

- Chữ thứ 2 hoặc chữ thứ 4 tránh cùng dấu hay cùng vần với chữ thứ 7 trong một câu.






NGUYÊN TẮC LÀM THƠ

VẦN - VẦN THÔNG - GIEO VẦN

PHẦN 2: VẦN THÔNG (Thông vận)

Xem link PHẦN 1: VẦN tại đây:

https://www.facebook.com/…/a.234354327112…/387123328501796/…

✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿

VẦN THÔNG:

Tuy hồn thơ, lời và ý đều quan trọng, nhưng nếu bài thơ không có VẦN thì không gọi là thơ. Cho dù là thơ MỚI (không chú trọng đến luật) cũng cần phải có VẦN thì bài thơ mới hạy.

Vần thông là những tiếng không có cùng một ÂM như các vần CHÍNH, nhưng có cùng một giọng PHÁT ÂM, có thể ăn vận với nhau được.

Nếu không am hiểu vần THÔNG chúng ta rất dễ bị LẠC VẬN khi làm thơ. Vì thế khi muốn dùng vần thông, chúng ta cần phải hiểu rõ luật vần thông.

Nhất Lang cố gắng đem vào đây hầu hết những VẦN THÔNG mà chúng ta thường gặp... các bạn cố gắng chú ý:

CẦN NHẤT LÀ NÊN THUỘC LÒNG những vần thông này, nếu không thì chỉ nên dùng vần chính mà thôi!

-------------------------------

TÓM TẮT các VẦN THÔNG của vần BẰNG

- A thông với Ơ. Ơ và Ư thông với nhau

Nhưng A và Ư không thông với nhau được

- E, Ê và I thông với nhau

- O, Ô và U thông với nhau

- AY thông với AI.

AI thông với tất cả các âm sau đây:

OI, ÔI, ƠI, ƯƠI, UI,

Nhưng AY không thông với các âm trên!

- AO thông với AU. AU thông với ÂU,

Nhưng AO không thông với ÂU.

AO thông với tất cả các âm sau:

EO, ÊU, IÊU, IU, ƯU

Nhưng AU và ÂU không thông với các âm trên!

- AM thông với ƠM

- ĂM thông với ÂM

- ÊM thông với IM và EM

- AN thông với ƠN

- ĂN thông với ÂN và UÂN

- EN, IN, IÊN, và UYÊN thông nhau

- ON, ÔN và UÔN hoặc UN thông nhau

- ANG thông ƯƠNG. ƯƠNG thông UÔNG

Nhưng ANG không thông với UÔNG.

- ĂNG, ÂNG, và ƯNG thông nhau

- ONG, ÔNG, và UNG thông nhau

- ANH, ÊNH và INH thông nhau

*LƯU Ý :

Những chữ có "G" theo sau nhất định CHỈ THÔNG với những chữ có G theo sau!

Ví dụ: ĂN và ĂNG, ÂN và ÂNG, hay UN và UNG, ON và ONG, ÔN và ÔNG, vv... không thông nhau.

***NHẮC LẠI:

Khi Nhất Lang bảo là THÔNG thì có nghĩa là những ÂM ấy VẦN với nhau được!

//////////////////////////////////////////////

TÓM TẮT các VẦN THÔNG của vần TRẮC

Vần thông của vần TRẮC cũng dựa theo nguyên tắc như những vần thông của vần BẰNG.

Vần thông có nguyên âm đứng cuối :

- É, Í, Ẻ, Ỉ, Ẽ, Ĩ, Ẹ, Ị thông với nhau.

Cũng như vần BẰNG tất cả những âm I có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều có thể thông với những âm Y có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG, nhưng Y không thông được với E.

- Ổ, Ũ, Ó, hay Ộ, Ú, Ọ thông nhau

- Ọ và ỦA thông nhau

(Tất cả các âm O và UA có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều thông)

- ĨA và UỆ thông nhau

- ÁO, IỄU, ẢO, YẾU, ÉO, ỈU, ỮU

và tất cả các đồng âm có dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều vần được.

- ÓI, ẢI, Ội, ỠI, ƯỢI, ÚI

và các đồng âm có các dấu SẮC, HỎI, NGÃ, NẶNG đều vần nhau được.

- ẤC và ỰC thông nhau

- ẠM, ỢM, ÁM, ỞM thông nhau

- ẶN và ẨN hay UẨN thông nhau

- ÓNG và ÚNG

- ẬT và ẮT

- ẬT và ỨT

- ÚT và UỐT vv...

Tóm lại:

Vần thông của vần TRẮC không khác chi vần thông của vần BẰNG về ÂM

Tuy nhiên ta cần hiểu rõ khác biệt giữa TRẮC và BẰNG.

✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿

LƯU Ý VỀ GIEO VẦN TRONG VẦN THÔNG:

Có bốn điều HỆ TRỌNG nên nhớ trong sự GIEO VẦN Quốc Ngữ:

1. Trong sự gieo vần Quốc Ngữ, có ba âm: A, Ă, Â rất thường được GHÉP với một phụ âm khác như C, M, N, P, T để tạo thành âm GHÉP như: AC, ĂC, ÂC... AM, ĂM, ÂM... AN, ĂN, ÂN... AP, ĂP, ÂP... AT, ẮT, ẤT vv...

Những vần GHÉP nói trên CHỈ thông được với nhau khi có cùng một phụ âm đứng trước!

Ví dụ:

- BÁT thông được với BẮT hay BẤT,

mà KHÔNG thông được với CẮT hay CẤT hoặc MẮT hay MẤT...

tuy nhiên BÁT thông được CÁT hay MÁT vì chúng đều có âm GHÉP "AT" theo sau.

- TAM thông với TĂM hay TÂM,

mà KHÔNG thông với CĂM hay CÂM, cũng không thông được với TRĂM hay TRÂM...

tuy nhiên TAM thông được với CAM, TRAM, vì chúng có cùng âm GHÉP "AM" theo sau.

- TAN thông với TĂN hay TÂN, mà không thông với VĂN hay VÂN

- LAM thông với LĂM, LÂM, nhưng không thông với BĂM, BÂM, TRĂM TRÂM

- QUAN thông với QUĂN, QUÂN, nhưng không thông với CHĂN, CHÂN, NHĂN, NHÂN, v.v...

Đó là do cách hiệp vận do âm điệu điều hoà mà thành lệ.

2. VẦN GHÉP:

a. Khi có vần GHÉP bằng 2 hoặc 3 chữ nguyên âm với một chữ phụ âm đứng cuối, (Ví dụ như: IÊN, UYÊN, UÂN, UÔN, ...)

Thì ta nên lấy 2 chữ cuối cùng làm VẬN CĂN mà gieo vần

Cho nên

- EN, IN, vần với YÊN hay UYÊN

- ÂN vần với UÂN

- ƠN vần với OAN

- ON vần với UÔN

b. Khi có vần GHÉP bằng 2 hay 3 chữ nguyên âm với 2 chữ phụ âm (Ví dụ như chữ: ƯƠNG...)

Thì ta nên lấy 3 chữ cuối mà làm VẬN CĂN để GIEO VẦN

Cho nên: ƯƠNG vần với ANG,

Cũng nên nhớ: ƯƠNG vần với UÔNG vì Ơ vần với Ô,

nhưng UÔNG không vần với ANG vì Ô không vần với A.

3. Khi có vần GHÉP bằng 2 hay 3 nguyên âm:

Khi có loại âm này thì ta nên THEO ÂM ĐIỆU mà lấy 1 hay 2 chữ ấy mà làm VẬN CĂN

Ví dụ:

- OA, OE, UÊ, UY... thì vận căn là A, E, Ê, Y; nên

OA vần với A,

OE vần với E,

UÊ vần với Ê,

UY vần với I hay Y.

- UÂY vần với ÂY

Những vần IA, UYA, UA, ƯA, thì vận căn lại ở chữ I, Y, U, Ư mà chữ a đứng ở cuối tiếng không có ảnh hưởng gì cả.

- I vần với IA

- A vần với IA trong chỉ duy nhất một chữ GIA,

mà không vần với IA bắt đầu bằng phụ âm khác như TIA, KIA...

- Ư vần với ƯA

- Ô vần với UA, vv...

4. LƯU Ý:

- Hai tiếng đồng âm và đồng nghĩa thì không vần được với nhau

- Hai tiếng đồng âm mà khác nghĩa thì vần với nhau được.

Vận thông là những vận tuy không đồng một khuôn nhưng đọc lên nghe tương tợ. Như Nhan và Mang, Buồn và Chuông, Huông, có nhiều địa phương đọc những chữ có G và không có G giọng y hệt nhau.

Do đó với những chữ có G và không G, làng thơ chia làm hai phái. Một phái nhận là Ðồng Vận, một phái cho là Lạc Vận.

Chúng ta không nên cứng rắn quá, cũng không nên dễ dãi quá. Chúng ta chỉ nên ghép những vần có G với những vần không có G, Những vần không G với những vần có G, trong trường hợp “bất khả kháng”, nghĩa là chúng ta chỉ ép vận khi nào nhận thấy làm như thế tuy có phần thất về mặt âm vận nhưng thêm phần đắc về mặt tình tứ. Song nếu có thể tránh được thì vẫn hơn.

Chúng ta nên tránh ghép những vần :UA, U, Ư vào Ô, O, Ơ

✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿

II. GIEO VẦN

Sau đây là các điều cần nhớ trong cách GIEO VẦN:

1. A, Ă, Â rất thường được GHÉP với một phụ âm khác như C, M, N, P, T để tạo thành âm GHÉP như: AC, ĂC, ÂC... AM, ĂM, ÂM... AN, ĂN, ÂN... AP, ĂP, ÂP... AT, ẮT, ẤT vv... Những vần GHÉP nói trên CHỈ thông được với nhau khi có cùng một phụ âm đứng trước.

Ví dụ:

- BÁT thông được với BẮT hay BẤT, mà KHÔNG thông được với CẮT hay CẤT hoặc MẮT hay MẤT... tuy nhiên BÁT thông được CÁT hay MÁT vì chúng đều có âm GHÉP "AT" theo sau.

- TAM thông với TĂM hay TÂM, mà KHÔNG thông với CĂM hay CÂM, cũng KHÔNG thông được với TRĂM hay TRÂM... tuy nhiên TAM thông được với CAM, TRAM, vì chúng có cùng âm GHÉP "AM" theo sau.

- TAN thông với TĂN hay TÂN, mà KHÔNG thông với VĂN hay VÂN vv...

2. Khi có vần GHÉP bằng 2 hoặc 3 chữ nguyên âm với một phụ âm đứng cuối: IÊN, UYÊN, UÂN, UÔN, ta nên lấy 2 chữ cuối cùng làm VẬN CĂN, Có nghĩa là dựa theo hai chữ cuối cùng mà gieo vần...

Ví dụ:

- EN, IN, vần với YÊN hay UYÊN

- ÂN vần với UÂN

- ƠN vần với OAN

- ON vần với UÔN

3. Vần GHÉP bằng 2 hay 3 nguyên âm với 2 phụ âm

Thí dụ như chữ ƯƠNG... thì ta nên lấy 3 chữ cuối mà làm VẬN CĂN để GIEO VẦN. Cho nên: ƯƠNG vần với ANG, Cũng nên nhớ: ƯƠNG vần với UÔNG vì Ơ vần với Ô, nhưng UÔNG không vần với ANG vì Ô không vần với A.

4. Vần GHÉP bằng 2 hay 3 nguyên âm:

Khi có loại âm này thì ta nên theo âm điệu mà lấy 1 hay 2 chữ ấy mà làm VẬN CĂN.

Ví dụ:

- OA, OE, UÊ, UY... thì vận căn là A, E, Ê, Y; nên OA vần với A, OE vần với E, UÊ vần với Ê, UY vần với I hay Y.

- UÂY vần với ÂY

- IA, UYA, UA, ƯA... vận căn là I, Y, U, Ư, mà chữ A đứng cuối không ảnh hưởng chi cả

- I vần với IA

- A vần với IA trong chỉ một chữ GIA, không vần với IA bắt đầu bằng phụ âm khác, như TIA, KIA...

- Ư vần với ƯA

- Ô vần với UA vv...

5. Lưu ý:

- Hai tiếng đồng âm và đồng nghĩa thì không vần được với nhau!

- Hai tiếng đồng âm mà khác nghĩa thì vần được với nhau!

(Theo Hoàng Thứ Lang)

✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿

Xem thêm về bài học THÔNG VẬN tại link này:

https://www.facebook.com/.../a.234354.../372018866678909/...

✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿✿

Bài biên soạn lại bởi: NGUYỄN HỒNG THU THỦY

NGUỒN TÀI LIỆU:

1. http://www.daovien.net/t13-topic

2. https://bentinhyeu.forumvi.com/t10-topic


https://s.ngonngu.net/syllables/with-rhyme/#%C3%A2u