Thuộc tính border dùng để định dạng đường viền cho phần tử HTML. Dưới đây là một số thuộc tính border:
border-style (Thiết lập kiểu đường viền)
border-width (Thiết lập độ dày của đường viền)
border-color (Thiết lập màu của đường viền)
Thiết lập kiểu đường viền. Thuộc tính border-style dùng để thiết lập kiểu đường viền. Cú pháp:
border-style: kiểu đường viền;
Chúng ta có một số kiểu đường viền như: dotted, dashed, solid, double, groove, ridge, inset, outset, none, hidden. Ví dụ:
<style type="text/css">
#p1{border-style: dotted;}
#p2{border-style: dashed;}
#p3{border-style: solid;}
#p4{border-style: double;}
#p5{border-style: groove;}
#p6{border-style: ridge;}
#p7{border-style: inset;}
#p8{border-style: outset;}
#p9{border-style: none;}
#p10{border-style: hidden;}
</style>
Lưu ý: Đường viền của phần tử chỉ hiện lên khi nó đã được thiết lập kiểu đường viền.
Thiết lập độ dày của đường viền. Thuộc tính border-width dùng để thiết lập độ dày của đường viền. Ví dụ:
p{
border-style: solid;
border-width: 10px;
}
Thiết lập màu của đường viền. Thuộc tính border-color dùng để thiết lập màu của đường viền. Cú pháp:
border-color: màu sắc;
Trong đó, "màu sắc" có thể xác định theo: tên màu, giá trị RGB hoặc giá trị HEX. Ví dụ:
p{
border-style: solid;
border-color: green;
}
Thiết lập đường viền ở các vị trí khác nhau. Đường viền luôn bao gồm bốn vị trí: top (trên), right (phải), bottom (dưới), left (trái). Nếu định dạng cho đường viền mà không xác định vị trí cụ thể thì mặc định cả 4 vị trí sẽ có cùng một kiểu định dạng. Để định dạng cho đường viền ở từng vị trí cụ thể, ta có hai cách:
Cách 1: Thêm vị trí vào thuộc tính. Cú pháp:
border-vị trí-style|width|color: giá trị;
Ví dụ:
h1{
border-top-style: solid;
border-top-width: 5px;
border-top-color: green;
border-right-style: double;
border-right-width: 10px;
border-right-color: blue;
border-bottom-style: dashed;
}
Ta cũng có thể tạo đường viền mặc định cho cả bốn vị trí trước, sau đó chỉnh lại từng vị trí. Ví dụ:
h1{
border-style: solid;
border-width: 5px;
border-color: gray;
border-bottom-style: double;
border-bottom-width: 15px;
border-bottom-color: red;
}
Cách 2: Thiết lập nhiều giá trị. Chúng ta sẽ thiết lập nhiều giá trị tương ứng với nhiều vị trí. Với cách này, ta có 4 cú pháp:
border-style|width|color: value;
Cả bốn vị trí đều có cùng giá trị value
border-style|width|color: value1 value2;
Vị trí top, bottom có giá trị value1. Vị trí right, left có giá trị value2
border-style|width|color: value1 value2 value3;
Vị trí top có giá trị value1. Vị trí right, left có giá trị value2. Vị trí bottom có giá trị value3
border-style|width|color: value1 value2 value 3 value4;
Vị trí top có giá trị value1. Vị trí right có giá trị value2. Vị trí bottom có giá trị value3. Vị trí left có giá trị value4. Ví dụ:
h1{
border-style: solid dotted;
border-width: 5px 3px 20px;
border-color: green red blue gray;
}
Cú pháp định dạng đường viền rút gọn. Thay vì phải định dạng cho đường viền bởi 3 thuộc tính (border-style, border-width, border-color) riêng biệt, thì ta có thể gôm chúng lại thành một theo cú pháp sau:
border: value1 value2 value3;
Trong đó:
value1 là giá trị của thuộc tính border-width
value2 là giá trị của thuộc tính border-style
value3 là giá trị của thuộc tính border-color
Ví dụ:
h1{
border: 10px solid black;
}
Lưu ý: Không nhất thiết thuộc tính border phải có đủ 3 giá trị. Tuy nhiên, các giá trị phải được sắp xếp theo đúng thứ tự đó. Ngoài ra, ta cũng có thể định dạng cho đường viền ở từng vị trí cụ thể bằng cú pháp border-vị trí. Ví dụ:
h1{
border-bottom: 20px dotted green;
}