Cỏ mần trầu là loại cây hẳn không còn xa lạ với tuổi thơ của mỗi người dân quê. Là loại cây mọc dại trên các bãi đất trống hay ở ven đường. Tuy khá phổ biến, nhưng không phải ai cũng biết những công dụng chữa bệnh của cây được dùng trong y dược cổ truyền. Mần trầu dùng toàn cây tươi hay khô. Có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, Bổ huyết, hành huyết, lợi tiểu, giải độc, mát gan. Dùng ở các trường hợp hư tổn, chướng bụng, tiểu tiện không thông, phong thấp, sốt rét, sốt, gan nóng, huyết áp cao.
Cỏ mần trầu có khắp mọi miền nước ta và có nhiều tên khác như: cỏ vườn trầu, cỏ màn trầu, thanh tâm thảo, cỏ chỉ tía, ngưu tâm thảo, người Tày gọi là hang ma, người Ba na gọi là cao day,… Tên Hán: dã kê thảo (móng gà rừng). Tên nước ngoài là Crowfoot grass. Tên khoa học là Eleusine indica (L) Gaertn, họ Lúa (Poaceae). Cỏ mần trầu có cụm hoa mọc trên 1 cán ở ngọn thân gồm 5 - 7 bông, xếp tỏa tròn như những cái chong chóng, lá nhỏ dài. Cỏ mần trầu cả cây được dùng làm rau thuốc dạng tươi và khô. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về cây cũng như lợi ích mang lại qua bài viết dưới đây.
Một số kinh nghiệm dùng cỏ mần trầu. Hải Thượng Lãn Ông dùng cỏ mần trầu 40g, sắc với ích mẫu 40g, uống chữa viêm tinh hoàn (Bách gia trân tàng).
Theo Hội Y học Dân tộc Thanh Hóa: mần trầu vị nhạt, tính mát, thanh nhiệt, làm ra mồ hôi, mát gan, lợi tiểu, chữa cảm mạo mồ hôi không ra được… Liều 20 - 40g.
Chữa sỏi tiết niệu: cỏ mần trầu 40g, bông mã đề 20g, mộc thông 8g, chi tử 8g, lá tre 20 lá, cam thảo 8g, cù mạch 8g, hương phụ chế 12h, sinh địa 16g. Nếu đái ra máu thì thêm 20g rễ cỏ tranh, đái buốt thêm hoạt thạch 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống một đợt 10 thang. (lương y Lê Mậu Biền cống hiến)
Kinh nghiệm đồng bào Chăm. Người Chăm gọi cỏ mần trầu là sơ chài. Dùng để thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, mát gan, chữa ho khan, sốt âm ỉ về chiều, lao lực, mệt nhọc. Dùng dạng nước sắc 16 - 20g.
Đồng bào dân tộc Dao ở Hà Giang. Dùng bài thuốc có cỏ mần trầu sau đây để chữa bệnh tóc bạc rất hiệu nghiệm.
1. Thuốc uống: cỏ mần trầu 10g, rễ khúc khắc 25g, vỏ thân cây ngũ ga bì 15g, vỏ thân đỗ trọng 15g, rễ cam thảo 5g, cả cây nhân trần 5g. Về mùa đông, thêm 2g gừng nóng. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc uống trong một ngày, sau bữa ăn chính khoảng 15 phút. Kiêng chất tanh, chất kích thích, rau muống, cà chua. Phụ nữ có thai hoặc đang có kinh không được dùng.
2. Thuốc dùng ngoài: cả cây cỏ mần trầu 200g, bồ kết 3 quả, cỏ mần trầu thái nhỏ nấu với hai lít nước đến sôi. Để âm ỉ lửa nhỏ trong 5 phút, chắt lấy nước trong, để vừa ấm gội đầu, nên ngâm tóc trong nước càng tốt. Sau đó, tráng lại bằng nước lã.
Kinh nghiệm của một số lương y
1. Chữa đại tiện ra máu đen do chảy máu dạ dày nên dùng bài thuốc sau: cỏ mần trầu, muồng trâu (cành lá), cam thảo nam, cây ké, trắc bá diệp, rễ tranh (sao đen), rau má mỗi thứ 1 nắm; cỏ mực 2 nắm, ngải cứu 9 lá, củ sả 5 lá, gừng sống 3 lát, tóc đốt thành than 2 muỗng nhỏ, lọ nồi chảo gang (bách thảo sương) 1 muỗng canh. Đổ ngập nước sắc còn 2 bát chia 2 lần uống trong ngày. Sắc nước 2 uống trong ngày. (Lương y Trần Tiễn Hy).
2. Nóng sốt môi nứt, lưỡi tưa do nóng sốt: cỏ mần trầu, rau má, rau bồ ngót, rễ tranh, cỏ mực, rau sam, lá muồng trâu, cây ké, mỗi thứ 1 nắm; bí đao 2 khoanh, đậu xanh 1 muỗng to. Sắc uống như trên. (Lương y Nguyễn Văn Phấn).
3. Nổi mụn trong miệng: do ăn uống nhiều đồ cay nóng nên cần thanh nhiệt giải độc lợi tiểu tiện. Dùng: cỏ mần trầu, cây muỗng trâu, rễ cỏ tranh, rau sam, rau má, rau ngót, rau dền trắng, cỏ mực, cây ké, cây đậu săng, cam thảo nam, mỗi thứ 1 nắm; bí đao 2 khoanh mỏng, củ sả 10 lát mỏng, gừng tươi 3 lát, vỏ quýt 1 cái. Sắc với nước ngập 1 lóng ngón tay còn 1 bát để uống hết. Sắc lần 2, lần 3 để uống trong ngày. (Lương y Nguyễn Văn Phấn).
4. Băng huyết: cỏ mần trầu, cây muồng trâu (thái nhỏ), cam thảo nam, rễ tranh, cỏ mực, rau má, cây ké, mỗi thứ 1 nắm; ngải cứu 10 lá, củ sả 10 lát, gừng sống 10 lát, vỏ quýt 1 vỏ. Đổ ngập nước sắc còn 2 bát, chia 2 lần uống trong ngày. (Lương y Vương Đăng).
5. Huyết trắng dầm dề do huyết nóng: cỏ mần trầu, cây muồng trâu (thái nhỏ), rau má, cỏ mực, cây móng tay trắng, rau sam, rễ cỏ tranh, vỏ dừa thái nhỏ, cây ké, cây vậy (dậy) trắng (thái nhỏ), cây bông trang trắng, cam thảo nam, mỗi thứ 1 nắm; ngải cứu 10 lá, củ sả 10 lát, gừng sống 10 lát, vỏ quýt 1 cái. Đổ ngập nước sắc còn 2 bát chia 2 lần uống, sắc lần 2 uống trong ngày thay nước uống. (Lương y Nguyễn Hữu Chi).
6. Đang cho con bú, vú sưng đau: cấp bách dùng 2 cách trong uống ngoài đắp như sau: Uống trong: cỏ mần trầu 40g, bồ công anh 12g, thổ phục linh 20g, ngổ đất 40g, rau sam 20g, lá ớt 20g, cỏ the 20g, me đất 16g, măng sậy 40g, măng tre già 20g, dây hoàng đằng 20g, củ cỏ ống 20g, cây chó đẻ răng cưa 16g, dây cườm thảo 16g, lá vông nem 40g, cỏ mực 40g, khổ qua 40g, rễ tranh 40g. Đổ ngập nước sắc còn 2 bát chia 2 uống. Sắc nước 2 - 3 uống cả ngày. Thuốc đắp: cây bòng bong 1 nắm, tóc rối 2 nắm. Giã nhuyễn rồi trộn dấm đắp lên vú. Khi đã khô lại trộn dấm cho ẩm lại đắp tiếp. (Lương y Nguyễn Hữu Chi).
7. Trị “mát” (tâm thần): bị cảm sốt cao kép dài, khát dữ dội, đòi tắm, đập phá, nói nhảm, không ngủ được. Dùng cỏ mần trầu 20g (bỏ hoa, rễ). Sắc uống liên tục, có thể uống 60g/ngày và kéo dài 1 tháng. Bệnh nhân rất thích uống nước này, bệnh nhân khỏi lại lên cân. Theo lý giải của lương y Tân: mần trầu còn có tên thanh tân thảo, hàm nghĩa làm mát tân dịch bị khô do sốt nóng dữ, gây bốc hỏa, xâm hại tâm (tâm tàng thần). (Lương y Hoàng Duy Tân).
8. Chữa tóc khô cứng, dễ gãy, đổi màu (đã dùng các loại dầu gội không có kết quả kể cả dầu gội bồ kết): lấy cỏ mần trầu 40 - 50g, nấu sôi kỹ lấy nước gội đầu hàng ngày. Sau 2 tuần thấy chuyển biến rõ. Sau 1 tháng tóc mọc đen đều mềm mượt. Theo lương y Tân, dân gian đã truyền miệng “Bồ kết sạch gầu, mần trầu tốt tóc”. Theo kinh nghiệm dân gian, để gội đầu thường ngày đề phòng các bệnh thì tốt nhất là phối hợp cỏ mần trầu với hương nhu. (Lương y Hoàng Duy Tân).
9. Chữa viêm tinh hoàn: Lấy 40g cỏ mần trầu, 40g ích mẫu, sắc lấy nước uống trong ngày. (Bách gia trân tàng của lương y Hải Thượng Lãn Ông).
10. Nóng trong người, da mẩn đỏ: Dùng kết hợp 16g cỏ mần trầu với 16g rễ cỏ tranh, sắc lấy nước uống nhiều lần nhiều trong ngày. (theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam, Đỗ Tất Lợi).
11. Trẻ em bị sốt cao, rôm sảy hay ban đỏ: Lấy 20g cỏ mần trầu khô đun cùng 400ml nước cho đến khi còn 100ml chia uống 2 lần trong ngày sau ăn. (theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam, Đỗ Tất Lợi).
12. Điều trị tăng huyết áp: Lấy khoảng 500g cây cỏ mần trầu cả rễ rửa sạch, cắt nhỏ, đem giã nát và thêm vào 1 bát nước sôi để nguội, vắt lấy nước cốt, bỏ bã rồi uống vào sáng và chiều, để dễ uống hơn có thể thêm đường. (theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam, Đỗ Tất Lợi).
13. Kích thích tiêu hóa, giải độc gan: Cỏ mần trầu, rau má, cây cỏ tranh, cỏ mực, mơ tam thể, cây ké đầu ngựa, cam thảo, mỗi vị 8g, 4g trần bì, 4g củ sả, 2g sinh khương, cho tất cả vào đun cùng 400ml nước trong 15 phút, lấy nước chia uống nhiều lần trong ngày. (theo Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1- NXB Khoa học và Kỹ thuật).
14. Chữa sỏi tiết niệu: Lấy 40g cỏ mần trầu, 20g bông mã đề, 20 lá tre, 16g sinh địa, 8g mộc thông, 8g chi tử, 8g cam thảo, 12g hương phụ chế. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. Chia 3 lần, dùng liên tục trong 10 ngày. Nếu đái ra máu thì có thể thêm vào bài thuốc trên 20g rễ cỏ tranh.(theo lương y Lê Mậu Biền)
15. Thai phụ bị động thai, táo bón: Dùng 12-16g cỏ mần trầu khô sắc với 500ml nước cho đến khi còn lại 300ml, chia uống 2-3 lần trong ngày.
16. Điều trị viêm thận cấp và mãn tính: Cho 40g cỏ mần trầu, 40g cây tầm gửi dâu tằm, 20g râu mèo. Cùng 20g kim tiền thảo, 20g cây cỏ xước, đun lấy nước. Uống liên tục trong vòng 1 tháng.
17. An thai: Lấy 8g cỏ mần trầu, 1 củ sả đập dập, 8g cỏ tranh, 2 lát gừng tươi và vỏ quýt, đem đun sôi lấy nước uống trong ngày.
18. Phòng viêm não di truyền: Dùng 30g cỏ mần trầu khô hãm như trà uống hàng ngày, liên tục trong 3 ngày, sau đó dừng 10 ngày và uống tiếp trong 3 ngày nữa.
Kiêng kị khi sử dụng cỏ mần trầu. Để đảm bảo cho việc điều trị bệnh cần đảm bảo cỏ mần trầu được chữa bệnh là cỏ sạch, không bị nhiễm thuốc trừ sâu.
Thông tin về hiệu quả của cỏ mần trầu có lẽ đã giúp bạn hiểu hơn về khả năng chữa bệnh của nguyên liệu này. Tùy theo cơ địa của từng người mà hiệu quả của việc chữa trị có thể có sự khác biệt. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.