1. Nguyên bản chữ Hán của bài thơ :
秋朝覽鏡 THU TRIÊU LÃM KÍNH
客心驚落木, Khách tâm kinh lạc mộc,
夜坐聽秋風。 Dạ tọa thính thu phong.
朝日看容鬢, Triêu nhật khan dung mấn,
生涯在鏡中。 Sinh nhai tại kính trung.
薛稷 Tiết Tắc.
2. Tiểu sử TIẾT TẮC :
薛稷(649~713),中国唐代画家,书法家。字嗣通,蒲州汾阴(今山西万荣)人。曾任黄门侍郎、参知机务、太子少保、礼部尚书,后被赐死狱中。工书法,师承褚遂良,与虞世南、欧阳询、褚遂良并列初唐四大书法家。善绘画,长于人物、佛像、树石、花鸟,尤精于画鹤,能准确生动地表现出鹤的形貌神情。无作品传世。
TIẾT TẮC ( 649-713 ), Ông là nhà thư pháp, họa sĩ và thi sĩ đời Đường. Tự là Tự Thông, người đất Bồ Châu thuộc Phần Dương ( thuộc Vạn Vinh Sơn Tây ngày nay ). Từng giữ chức Hoàng Môn Thị Lang, Tham Tri Cơ Vụ, Thái Tử Thiếu Bảo, Lễ Bộ Thượng Thư. Sau bị vua xử chết trong ngục. Ông giỏi về thư pháp, thầy học là Chữ Toại Lương, cùng với Ngu Thế Nam, Âu Dương Tuân hợp xưng là Sơ Đường tứ đại Thư Pháp Gia. Lại giỏi về vẽ, chuyên về vẽ người, Phật, Cây đá, Hoa chim, đăc biệt giỏi về vẽ Hạc, có thể biểu hiện một cách sinh động chuẩn xác hình dáng và điệu bộ của Hạc, nhưng không có tác phẩm để lại đời sau (?!).
3. Chú Thích :
KINH : là Sợ, nhưng ở đây có nghĩa là Giật Mình.
LẠC MỘC : là Loại cây có thân cao lớn và là rụng vào mùa thu.
TRIÊU : là Buổi. Vd : Dưỡng quân thiên nhật, Dụng tại nhất TRIÊU là Nuôi quân ngàn ngày, dùng trong một BUỔI. TRIÊU còn có nghĩa là Buổi Sáng : Vd: Triêu Vân : Mây Buổi Sáng. Trong bài thơ TRIÊU NHẬT : là Sáng ngày.
DUNG MẤN : Dung là Nét Mặt, Mấn là Tóc Mai. Khi nhìn vào gương, ta sẽ thấy gương mặt và tóc mai hiện lên trước nhất.
SINH NHAI : là Cách Sinh Sống, ở đây dùng với nghĩa bóng, chỉ sự vật vả, bon chen trong cuộc sống đều hiện lên trên nét mặt với những nếp nhăn với những sợi tóc mai sớm bạc...
4. Diễn Nôm :
SÁNG THU SOI GƯƠNG
Lá rụng kinh lòng khách,
Đêm nghe tiếng thu reo.
Sáng ra trông gương thấy,
Tóc mai cũng bạc theo.
Lục bát :
Bàng hoàng lòng khách lá rơi,
Đêm ngồi nghe gió thu bồi hồi thương.
Sáng ra nhìn bóng trong gương,
Tóc râu mặt mũi pha sương mất rồi !