LƯU PHƯƠNG BÌNH ( trước sau năm 758 ) . Người tộc Hung Nô, thuộc đất Lạc Dương tỉnh Hà Nam đời Đường. Trước năm Thiên Bảo từng ứng thi Tiến Sĩ, lại muốn đầu quân, nhưng tất cả đều không như ý . Vì vậy mà ông ẩn cư ở Dĩnh Thủy, bên bờ sông Nhữ Hà, suốt đời không màng đến công danh nữa. Ông giỏi về thơ ca, hội họa tranh sơn thủy. Thơ ông thường thiên về quê hương, tình của người khuê phòng, thường là thơ tuyệt cú, tính nghệ thuật cao, ngụ ý ngụ tình sâu sắc. Sau đây là một bài thơ tiêu biểu của ông về thể loại này.
代春怨 ĐẠI XUÂN OÁN
朝日殘鶯伴妾啼, Triêu nhật tàn oanh bạn thiếp đề,
開簾只見草萋萋。 Khai liêm chỉ kiến thảo thê thê.
庭前時有東風入, Đình tiền thời hữu đông phong nhập,
楊柳千條盡向西。 Dương liễu thiên điều tận hướng tê.
劉方平 Lưu Phương Bình.
CHÚ THÍCH :
1. ĐẠI : là Thay Thế, là ( làm ) Dùm. Đại Xuân Oán là Oán Xuân dùm người khác.
2. TRIÊU NHẬT : Triêu là Buổi Sáng,là Buổi. Nhật là Ngày, nhưng Triêu Nhật có nghĩa là Ngày Ngày, Hằng ngày, chớ không phải Sáng ngày.
3. TÀN OANH : là Con chim Oanh hót ở buổi tàn xuân, chớ không phải con Chim Oanh tàn tạ.
4. KHAI LIÊM : là Mở rèm cửa sổ ra.
5. THẢO THÊ THÊ : là Cỏ xanh mơn mởn.
6. THỜI HỮU : là Thường có.
7. ĐÔNG PHONG : là Gió từ hướng đông thổi đến, tức là Gió Xuân đó !.
8. THIÊN ĐIỀU : là Ngàn sợi ( dương liễu ).
9. TẬN : là Hết Thảy, là Đều.
10. TÊ : là Âm được đọc trại đi của Âm TÂY . là Hướng Tây.
DIỄN NÔM :
LÀM THAY THƠ OÁN XUÂN
Ngày lụn oanh tàn hót thảm thay,
Vén rèm chỉ thấy cỏ xanh bày.
Gió đông hây hẩy trêu ngươi thổi,
Tơ liễu muôn ngàn hướng cả tây.
Lục bát :
Oanh tàn thương hót trên cành,
Ngoài rèm xuân thắm cỏ xanh xanh rờn.
Gió đông hây hẩy chập chờn,
Muôn ngàn tơ liễu hướng sang tây đoài