長信怨 4 TRƯỜNG TÍN OÁN 4
真成薄命久尋思, Chân thành bạc mệnh cửu tầm tư,
夢見君王覺後疑。 Mộng kiến quân vương giác hậu nghi.
火照西宫知夜飲, Hỏa chiếu tây cung tri dạ ẩm,
分明複道奉恩時 Phân minh phục đạo phụng ân thì.
王昌齡 Vương Xương Linh
CHÚ THÍCH :
Bạc Mệnh : là Cái mạng mỏng, chỉ người không có phước phần, người luôn gặp nghịch cảnh, trái ngang ... Thường dùng để chỉ phái nữ có hoàn cảnh và cuộc đời lận đận lao đao!.
Tầm Tư : là Chìm trong suy nghĩ, là Suy nghĩ cặn kẽ.
Giác : là Tỉnh ra, ở đây có nghĩa là Tỉnh Giấc.
Tây Cung : Nơi Thứ Phi, Quý Phi ở.
Dạ Ẩm : là Uống Đêm, có nghĩa là Yến ẩm ban đêm.
Phân Minh : là Rõ Ràng, là Chắc chắn.
Phục Đạo : là Những con đường hành lang có lan can nối hai dãy lầu với nhau trong cung điện. ( Hallway ).
Phụng Ân : là Chịu ơn Vua, chỉ Được vua chiếu cố đến.
CHÚ THÍCH :
Bạc Mệnh : là Cái mạng mỏng, chỉ người không có phước phần, người luôn gặp nghịch cảnh, trái ngang ... Thường dùng để chỉ phái nữ có hoàn cảnh và cuộc đời lận đận lao đao!.
Tầm Tư : là Chìm trong suy nghĩ, là Suy nghĩ cặn kẽ.
Giác : là Tỉnh ra, ở đây có nghĩa là Tỉnh Giấc.
Tây Cung : Nơi Thứ Phi, Quý Phi ở.
Dạ Ẩm : là Uống Đêm, có nghĩa là Yến ẩm ban đêm.
Phân Minh : là Rõ Ràng, là Chắc chắn.
Phục Đạo : là Những con đường hành lang có lan can nối hai dãy lầu với nhau trong cung điện. ( Hallway ).
Phụng Ân : là Chịu ơn Vua, chỉ Được vua chiếu cố đến.
DIỄN NÔM
Than thân bạc mệnh qủa không sai,
Mơ gặp quân vương nhớ những ngày.
Đèn đóm tiệc tùng Tây cung đó,
Rõ ràng mưa móc rộn nơi này !
Lục bát :
Thương thân mệnh bạc hơn ai,
Quân vương thôi chỉ đoái hoài trong mơ.
Tây cung dạ tiệc lầu thơ,
Rỡ ràng đèn đuốc, được nhờ ơn vua !