Lý Thường Ẩn: Thiền

THIỀN (Con ve)

Lý Thương Ẩn

蟬 THIỀN (Con ve)

Lý Thương Ẩn

本以高難飽,

徒勞恨費聲。

五更疏欲斷,

一樹碧無情。

薄宦梗猶泛,

故園蕪已平。

煩君最相警,

我亦舉家清。

THIỀN (Con ve)

Lý Thương Ẩn

Bản dĩ cao nan bão,

Đồ lao hận phí thanh.

Ngũ canh sơ dục đoạn,

Nhất thụ bích vô tình.

Bạc hoạn ngạnh do phiếm,

Cố viên vu dĩ bình.

Phiền quân tối tương cảnh,

Ngã diệc cử gia thanh.

Dịch nghĩa : Nguyễn chu Nhạc

Bản tính vốn dĩ thanh cao nên khó mà no đủ,

Nhọc lòng chỉ biết hận đã phí công sức để kêu

Suốt đến canh năm chẳng thiết gì kêu nữa

Cây thì vẫn xanh đấy nhưng như kẻ vô tình

Phận mỏng thôi đành thân trôi giạt

Nhà vườn xưa cỏ rậm nay thành bãi đất không

Cám cảnh thân ve mà nhủ mình

Ta ngẩng đầu mà giữ nếp nhà thanh bạch.

Dịch thơ : Nguyễn vạn An

Trời cho chút phận thanh cao

Cho nên cơm nước ít nhiều vậy thôi,

Nhọc lòng chi nỗi hận đời

Phí công phí sức kêu hoài đêm khuya

Canh năm còn thiết kêu gì

Cây xanh vẫn đấy mà như vô tình

Thôi đành mỏng phận lênh đênh

Vườn xưa cỏ rậm nay thành bãi không

Thân ve lòng lại nhủ lòng

Nếp nhà thanh bạch ngước trông giữ nền