Điều 91. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
Article 91. Reduction of GHG emissions
1. Các khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O). Các khí có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons (HFCS), perfluorocarbons (PFCS), sulphur hexafluoride (SF6) và nitrogen, trifluoride (NF3).
1. Major GHGs include carbon dioxide (CO2), methane (CH4) and nitrous oxide (N2O). Low-concentration gases that have high global warming potential include hydrofluorocarbons (HFCS), perfluorocarbons (PFCS), sulphur hexafluoride (SF6) and nitrogen, trifluoride (NF3).
2. Nội dung giảm nhẹ phát thải khí nhà kính bao gồm:
2. The reduction of GHG emissions shall focus on:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà kính theo lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế;
a) organizing reduction of GHG emissions and GHG absorption according to a roadmap and method for reducing GHG emissions in conformity with national conditions and international commitments.
b) Kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở có liên quan;
b) inventorying GHGs, measuring, reporting and appraising reduction of GHG emissions at national, sector, or field level or relevant internal level;
c) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, việc thực hiện cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phạt thải khí nhà kính;
c) inspecting the compliance with regulations on inventorying of GHGs and reduction of GHG emissions, and the implementation of the mechanism and method for cooperation in reduction of GHG emissions;
d) Xây dựng và triển khai cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) formulating and implementing the mechanism and method for cooperation in reduction of GHG emissions in accordance with regulations of law and international treaties to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
đ) Tổ chức và phát triển thị trường các-bon trong nước.
dd) organizing and developing the domestic carbon market.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, cập nhật 02 năm một lần trên cơ sở tỷ trọng phát thải khí nhà kính trên tổng phát thải khí nhà kính quốc gia; điều kiện và tình hình phát triển kinh tế - xã hội; tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng trên đơn vị sản phẩm, dịch vụ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. The Prime Minister shall promulgate a list of sectors and GHG emitting facilities subject to GHG inventory, update it every 02 years according to the ratio of GHG emissions to the total national GHG emissions; socio-economic development conditions and situation; consumption of fuels and energy per unit of product or service by businesses.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; ban hành hệ thống quốc gia kiểm kê khí nhà kính; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
a) compile and submit to the Prime Minister a list of sectors and GHG emitting facilities subject to GHG inventory for approval; introduce the national GHG inventory system; system for measuring, reporting and appraising reduction of GHG emissions;
b) Định kỳ xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia 02 năm một lần;
b) prepare a national GHG inventory report every 02 years;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính và kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đối với lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
c) provide guidance on and organize appraisal of results of GHG inventory results and plans to reduce GHG emissions with respect to the sectors and facilities subject to GHG inventory.
5. Bộ quản lý lĩnh vực thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây:
5. Any Ministry that manages sectors subject to GHG inventory has the responsibility to:
a) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
a) organize GHG inventory and send inventory results to the Ministry of Natural Resources and Environment every 02 years by January 31 of the next reporting period for consolidation and reporting to the Prime Minister;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải, các quá trình công nghiệp;
b) formulate and organize implementation of the annual plan to reduce GHG emissions in the fields of energy, agriculture, land use, forestry, waste management and industrial processes;
c) Hướng dẫn quy trình, quy định kỹ thuật về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực;
c) provide guidance on technical processes and regulations regarding measurement, reporting and appraisal of reduction of GHG emissions in fields and sectors under its management;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong phạm vi quản lý đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) annually consolidate and report results of reduction of GHG emissions within its scope of management to the Ministry of Natural Resources and Environment before January 15 of the next reporting period for consolidation and reporting to the Prime Minister;
đ) Hướng dẫn việc lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy mô và ngành, nghề thuộc lĩnh vực quản lý.
dd) provide guidance on selection and application of technological and managerial methods to reduce GHG emissions in conformity with the scale, industries and business lines under its management.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan; kiểm tra việc thực hiện hoạt động có liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý.
6. Provincial People’s Committees shall provide information and data in service of the national and sectoral GHG inventory to the Ministry of Natural Resources and Environment, other Ministries and ministerial agencies concerned; inspect the performance of activities relating to reduction of GHG emissions under their management.
7. Cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây:
7. A GHG emitting facility on the list of facilities subject to GHG inventory has the responsibility to:
a) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu phát thải khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
a) organize GHG inventory, build and maintain a database of GHG emissions and send inventory results to the Ministry of Natural Resources and Environment every 02 years by December 01 of the reporting period for consolidation and reporting to the Prime Minister;
b) Xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm; thực hiện lồng ghép hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính với chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
b) formulate and implement the annual plan to reduce GHG emissions; integrate the reduction of GHG emissions into its quality management program, cleaner production program and environmental protection program;
c) Hằng năm, lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính để thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở theo hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.
c) prepare an annual report on reduction of GHG emissions to implement its GHG emissions reduction plan using the measurement, reporting and appraisal system, and submit it to the Ministry of Natural Resources and Environment, other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees concerned by December 31 of the reporting period.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
8. The Government shall elaborate this Article.