Điều 42. Căn cứ và thời điểm cấp giấy phép môi trường
Article 42. Bases and time for issuance of environmental license
1. Căn cứ cấp giấy phép môi trường bao gồm:
1. Bases for issuance of the environmental license include:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này;
a) The application for issuance of environmental license specified in Clause 1 Article 43 hereof;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định (nếu có);
b) The EIAR of which result of appraisal has been approved by the competent authority (if any);
c) Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
c) National environmental protection planning, provincial planning, regulations on environmental zoning and environment’s carrying capacity under the competent authority’s decision, except for the case specified in Point e of this Clause;
d) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Technical regulation on environment;
đ) Các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
dd) Regulations of law on environmental protection, water resources and other relevant regulations of law;
e) Tại thời điểm cấp giấy phép môi trường, trường hợp Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện căn cứ vào các điểm a, b, d và đ khoản này.
e) At the time of issuing the environmental license, if the national environmental protection planning, provincial planning or regulation on environmental zoning or environment’s carrying capacity has not yet been promulgated by the competent authority, the environmental license shall be issued according to Points a, b, d and dd of this Clause.
2. Thời điểm cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
2. The time for issuance of the environmental license is as follows:
a) Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
a) An investment project subject to EIA must obtain the environmental license before trial operation of the waste treatment work, except for the case in Point c of this Clause;
b) Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật này. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng;
b) An investment project not subject to EIA must obtain the environmental license before the competent authority promulgates the document specified in Points a, b, c, d and g Clause 1 Article 36 of this Law. If a construction project is not subject to feasibility study report appraisal by the specialized construction authority in accordance with regulations of law on construction, it must obtain the environmental license before the competent authority issues or adjusts the construction permit;
c) Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chủ dự án đầu tư được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. Chủ dự án đầu tư không phải vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải nhưng kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm phải được báo cáo, đánh giá theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
c) If the waste treatment work of the investment project in Clause 2 Article 39 hereof is currently under trial operation as prescribed by law before the effective date of this Law, the project owner is entitled to continue the trial operation to obtain the environmental license after the trial operation is done or prepare an application for the environmental license before the trial operation is done. The project owner is not required to carry out the trial operation again, however, the result of trial operation must be reported and evaluated as prescribed in Article 46 of this Law;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành phần). Giấy phép môi trường thành phần được tiếp tục sử dụng như giấy phép môi trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường thành phần hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành trong trường hợp giấy phép môi trường thành phần không xác định thời hạn.
d) The business, dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster in Clause 2 Article 30 hereof that has been put into official operation before the effective date of this Law must obtain the environmental license within 36 months from the effective date of this Law, except for the case where the competent authority has issued the certificate of completion of environmental protection work, certificate of conformity with environmental standard, certificate of eligibility for environment protection in import of scrap as production materials, license for hazardous waste treatment, license to discharge wastewater into water sources, license to discharge wastewater into hydraulic structure (hereinafter collectively referred to as the “component environmental license”). The component environmental license may be used as the environmental license until its expiry or within 05 years from the effective date of this Law if it is an indefinite-term component environmental license.
3. Trường hợp dự án đầu tư hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được thực hiện theo nhiều giai đoạn, có nhiều công trình, hạng mục công trình thì giấy phép môi trường có thể cấp cho từng giai đoạn, công trình, hạng mục công trình có phát sinh chất thải. Giấy phép môi trường được cấp sau sẽ tích hợp nội dung giấy phép môi trường được cấp trước vẫn còn hiệu lực.
3. If the investment project or project on construction of a business, dedicated area for production, business operation and service provision or industrial cluster is executed in multiple phases or has multiple works or work items, the environmental license may be issued to each phase, work or item work that generates waste. The later issued environmental license shall incorporate contents of the previously issued license that is still effective.
4. Giấy phép môi trường là căn cứ để thực hiện hoạt động sau đây:
4. The environmental license shall serve as the basis for carrying out the following activities:
a) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
a) Inspection and supervision by competent authorities of environmental protection activities of investment projects, businesses, dedicated areas for production, business operation and service provision and industrial clusters;
b) Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở.
b) Assumption of responsibility for environmental protection by investment project/business owners.
5. Trường hợp có thay đổi tên dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc chủ dự án đầu tư, cơ sở thì chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm tiếp tục thực hiện giấy phép môi trường và thông báo cho cơ quan cấp giấy phép môi trường biết để được cấp đổi giấy phép.
5. If name of the investment project, business or dedicated area production, business operation and service provision or investment project/business owner is changed, the investment project/business owner shall continue to comply with the environmental license and notify the licensing authority for renewal of the license.
6. Kể từ ngày giấy phép môi trường có hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực.
6. From the effective date of the environmental license, the decision on approval of EIAR appraisal result and component environmental license becomes null and void.
Điền 25. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
Điền 30. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
Điền 35. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 36. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
Điều 37. Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư sau khi có quyết định phê duyệt
Điều 44. Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phé
Điều 46. Công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm
Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của chủ dự án đần tư, cơ sở được cấp giấy phép môi