Điều 109. Trách nhiệm quan trắc môi trường
Article 109. Responsibility for environmental monitoring
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động quan trắc môi trường trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia gồm chương trình quan trắc môi trường sông và hồ liên tỉnh, biển, vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, môi trường xuyên biên giới và môi trường tại các vùng có tính đặc thù; thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên;
a) direct, provide guidance on and inspect environmental monitoring nationwide; organize the execution of the national environmental monitoring programs including environmental monitoring programs for inter-provincial rivers and lakes, sea, key economic regions, inter-regional, inter-provincial and transboundary areas and environment in geographically distinct zones; carry out biodiversity monitoring in wildlife sanctuaries;
b) Lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Formulate, appraise and submit to the Prime Minister the comprehensive planning for national environmental monitoring for approval in accordance with regulations of law on planning;
c) Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia và cấp tỉnh; quan trắc đa dạng sinh học.
c) provide technical guidance on building national and provincial environmental monitoring systems; biodiversity monitoring.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện chương trình quan trắc phóng xạ gồm các chương trình quan trắc thành phần phóng xạ trong môi trường.
2. The Ministry of Science and Technology shall organize the execution of radioactivity monitoring programs including programs for monitoring radioactive components in the environment.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý nông nghiệp gồm các chương trình quan trắc nước, đất, trầm tích phục vụ mục đích thủy lợi, khai thác và nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall organize the execution of environmental monitoring programs serving agricultural management including water, soil and sediment monitoring programs serving the purposes of irrigation, fishing, aquaculture, agriculture, forestry and salt production.
4. Bộ Y tế tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường lao động trong khu vực làm việc.
4. The Ministry of Health shall organize the execution of occupational environment monitoring programs in the workplace.
5. Bộ Quốc phòng tham gia hoạt động quan trắc nước biển xa bờ, môi trường xuyên biên giới.
5. The Ministry of National Defense shall participate in offshore water monitoring and transboundary environmental monitoring.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường hằng năm.
6. Provincial People’s Committees shall organize the execution of environmental monitoring programs within their provinces, submit annual environmental monitoring reports to provincial People's Councils and the Ministry of Natural Resources and Environment.