Điều 139. Tổ chức và phát triển thị trường các-bon
Article 139. Organizing and developing domestic carbon market
1. Thị trường các-bon trong nước gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. The domestic carbon market covers the exchange of GHG emission quotas and carbon credits obtained from the participation in domestic and international carbon credit exchange and offsetting mechanisms in accordance with regulations of law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua bán trên thị trường các-bon trong nước.
2. GHG-emitting facilities that are required to conduct an inventory of GHGs on the list specified in Clause 3 Article 91 of this Law are given GHG emission quotas and reserves the right to exchange and trade quotas on the domestic carbon market.
3. Căn cứ xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính bao gồm:
3. Bases for determining GHG emission quotas include:
a) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và chiến lược, quy hoạch phát triển khác có liên quan;
a) National climate change strategy and other relevant development strategies and planning;
b) Kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, lĩnh vực và cơ sở thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này;
b) Results of national GHG inventory, fields and facilities on the list specified in Clause 3 Article 91 of this Law;
c) Lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế.
c) Roadmap and methods for reducing GHGs in conformity with national conditions and international commitments.
4. Cơ sở phát thải khí nhà kính chỉ được phát thải khí nhà kính trong hạn ngạch đã được phân bổ; trường hợp có nhu cầu phát thải vượt hạn ngạch được phân bổ thì mua hạn ngạch của đối tượng khác thông qua thị trường các-bon trong nước.
4. GHG-emitting facilities are only allowed to emit GHGs within the allocated quotas; if they wish to emit GHGs in excess of the allocated quotas, they shall purchase quotas from other entities through the domestic carbon market.
5. Cơ sở phát thải khí nhà kính thực hiện giảm phát thải khí nhà kính hoặc không sử dụng hết hạn ngạch phát thải được phân bổ thì được bán lại cho đối tượng khác có nhu cầu thông qua thị trường các-bon trong nước.
5. Any GHG-emitting facility that reduces GHG emissions or has not used up its allocated quotas is entitled to sell its unused quotas to another entity through the domestic carbon market.
6. Cơ sở phát thải khí nhà kính tham gia các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được phép trao đổi tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon trong nước.
6. Every GHG-emitting facility participating in the domestic and international carbon credit exchange and offsetting mechanisms in accordance with regulations of law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory is allowed to exchange carbon credits on the domestic carbon market.
7. Cơ sở phát thải khí nhà kính tham gia thị trường các-bon trong nước thực hiện trao đổi, đấu giá, vay mượn, nộp trả, chuyển giao hạn ngạch, tín chỉ các-bon; thực hiện các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước, quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Every GHG-emitting facility participating in the domestic and international carbon credit exchange and offsetting mechanisms shall exchange, auction, borrow, pay for and transfer carbon quotas and credits in accordance with regulations of law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo giai đoạn và hằng năm.
8. The Ministry of Natural Resources and Environment shall request the Prime Minister to grant approval for total GHG emission quotas at the end of each stage and every year.
9. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan thành lập thị trường các-bon trong nước.
9. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and other Ministries and ministerial agencies concerned to establish the domestic carbon market.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều này; tổ chức vận hành thị trường các-bon trong nước và tham gia thị trường các-bon thế giới.
10. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize allocation of GHG emission quotas to entities as prescribed in Clause 2 of this Article; organize operation of the domestic carbon market and participation in international carbon markets.
11. Chính phủ quy định chi tiết Điều này, chi phí phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính, lộ trình, thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
11. The Government shall elaborate this Article and costs of allocating GHG emission quotas, roadmap and time for operating the domestic carbon market in conformity with national socio-economic conditions and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.