Thiền sư Thần Hội soạn
Thiền sư Thanh Từ dịch và giảng
PHẦN DỊCH:
Chánh văn: Vô Niệm Vi Tông, Vô Tác Vi Bổn,Chân Không Vi Thể, Diệu Hữu Vi Dụng /"Vô niệm là tâm, Vô tác là gốc,Chân không là thể, Diệu hữu là dụng".
Chánh văn: Phù Chân Như Vô Niệm, Phi Tưởng Niệm Nhi Năng Tri Thật Tướng /"Chân như vô niệm" "Chẳng phải tưởng niệm mà hay biết được thật tướng".
Chánh văn: Vô Sanh Khởi Sắc Tâm Nhi Năng Kiến./"Từ chỗ vô sanh mà khởi sắc tâm thành năng kiến"
Chánh văn: Vô Niệm Niệm Giả, Tức Niệm Chân Như, Vô Sanh Sanh Giả, Tức Sanh Thật Tướng./ nếu vô niệm mà niệm tức là niệm chân như. nếu vô niệm mà niệm tức là niệm chân như.
Chánh văn: Vô Trụ Nhi Trụ Thường Trụ Niết Bàn - Vô Hành Nhi Hành Tức Siêu Bỉ Ngạn./"Vô trụ mà thường trụ Niết Bàn". "Không làm mà làm tức vượt qua bờ kia".
Chánh văn: Như Như Bất Ðộng, Ðộng Dụng Vô Cùng./ thể chân như nó là lặng lẽ, động dụng nó lại vô cùng.
Chánh văn:Niệm Niệm Vô Cầu, Cầu Bổn Vô Niệm./ niệm niệm không mong cầu nhưng đạt đến là đạt vô niệm .
Chánh văn: Bồ Ðề Vô Ðắc, Tịnh Ngũ Nhãn Nhi Liễu Tam Thân./ "Bồ đề là cái không có sở đắc" không có đắc mà đắc ngũ nhãn đắc ba thân.
Chánh văn:Bát Nhã Vô Tri, Vận Lục Thông, Nhi Hoằng Tứ Trí./"Bát nhã không biết mà vận lục thông thành tựu tứ trí".( xem lại)
Chánh Văn: Thị Ngã Pháp Thể Không, Hữu Vô Song Dẫn./Ngã pháp thể nó là không, có không cả hai đều bặt.
Chánh Văn: Tâm Bổn Vô Tác, Ðạo Thường Vô Niệm./"Tâm vốn không có tạo tác, chỗ chí đạo thường là vô niệm".
Chánh Văn: Dụng Nhi Thường Không, Không Nhi Thường Dụng, Dụng Nhi Bất Hữu, Tức Thị Chân Không./"Tuy dụng mà vẫn thường không, tuy không mà vẫn thường dụng, dụng mà chẳng có tức là chân không".
Chánh Văn: Không Nhi Bất Vô, Tiện Thành Diệu Hữu. /"Không mà chẳng không liền thành diệu hữu".
Chánh Văn: Tam Thế Chư Phật, Giáo Chỉ Như Tư. Tức Bồ Tát Từ Bi Ðệ Tương Truyền Thọ. Tự Thế Tôn Diệt Hậu, Tây Thiên Nhị Thập Bát Tổ Cộng Truyền Vô Trụ Chi Tâm, Ðồng Thuyết Như Lai Tri Kiến. Chi Ư Ðạt Ma Quật Thử Vi Sơ Ðệ Ðại Tương Thừa Ư Kim Bất Tuyệt. Sở Truyền Bí Giáo Yếu Tạ Ðắc Nhơn. Như Vương Kế Chân Chung Bất Vọng Dữ. /"Ba đời chư Phật, đều dạy như vậy. Bồ tát từ bi nối tiếp nhau mà truyền thọ. Từ Thế Tôn diệt độ, phương tây hai tám vị tổ đều truyền tâm vô sự này, đồng nói tri kiến Phật. Tổ Ðạt Ma đến cõi này làm sơ tổ trao truyền đến giờ không dứt. Ðều truyền bí giáo cốt tìm được người, như ngọc của vua trọn không trao cho người tầm thường".
Chánh Văn: Lục Căn Bất Nhiễm Tức Ðịnh Huệ Chi Công. Lục Thức Bất Sanh Tức Như Như Chi Lực./"Sáu căn không nhiễm là công phu của định huệ. Sáu thức chẳng sanh là sức của như như".
Chánh Văn: Tâm Như Cảnh Tạ, Cảnh Diệt Tâm Không./"Tâm mà như thì bặt cảnh, cảnh mất thì tâm không".
Chánh Văn: Tâm Cảnh Song Vong, Thể Dụng Bất Dị, Chơn Như Tánh Tịnh, Huệ Giám Vô Cùng. / "Tâm cảnh cả hia đều bặt, thể dụng cả hai đều không khác, chơn như vắng lặng trí huệ không cùng".
Chánh Văn: Bất Yểm Sanh Tử, Bất Nhạo Niết Bàn. / "Chẳng chán sanh tử, chẳng ưa Niết bàn".
Chánh Văn: Vô Bất Năng Vô, Hữu Bất Năng Hữu. Hành Trụ Tọa Ngọa Tâm Bất Ðộng Diêu. / "Không chẳng hay không, có chẳng hay có, đi đứng nằm ngồi tâm chẳng lay động".
Chánh Văn: Nhất Thiết Thời Trung Hoạch Vô Sở Ðắc. /"Trong tất cả thời được vô đắc".
Chánh Văn: Tam Thế Chư Phật, Giáo Chỉ Như Tư. Tức Bồ Tát Từ Bi Ðệ Tương Truyền Thọ. Tự Thế Tôn Diệt Hậu, Tây Thiên Nhị Thập Bát Tổ Cộng Truyền Vô Trụ Chi Tâm, Ðồng Thuyết Như Lai Tri Kiến. Chi Ư Ðạt Ma Quật Thử Vi Sơ Ðệ Ðại Tương Thừa Ư Kim Bất Tuyệt. Sở Truyền Bí Giáo Yếu Tạ Ðắc Nhơn. Như Vương Kế Chân Chung Bất Vọng Dữ. /"Ba đời chư Phật, đều dạy như vậy. Bồ tát từ bi nối tiếp nhau mà truyền thọ. Từ Thế Tôn diệt độ, phương tây hai tám vị tổ đều truyền tâm vô sự này, đồng nói tri kiến Phật. Tổ Ðạt Ma đến cõi này làm sơ tổ trao truyền đến giờ không dứt. Ðều truyền bí giáo cốt tìm được người, như ngọc của vua trọn không trao cho người tầm thường".
Chánh Văn: Phước Ðức Trí Huệ Nhị Chủng Trang Nghiêm, Hạnh Giải Tương ưng Phương Năng Kiến Lập. /"Phước đức trí huệ hai thứ trang nghiêm,Hạnh giải tương ứng mới hay kiến lập".
Chánh Văn: Y Vi Pháp Tín, Pháp Thị Y Tông. Duy Chỉ Y Pháp Tương Truyền Cánh Vô Biệt Pháp. Nội Truyền Tâm Ấn, Ấn Khế Bổn Tâm. Ngoại Truyền Ca Sa, Tượng Biểu Tông Chỉ. Phi Y Bất Truyền Ư Pháp, Phi Pháp, Bất Thọ Ư Y. Y Thị Pháp Tín Chi Y, Pháp Thị Vô Sanh Chi Pháp. Vô Sanh Tức Vô Hư Vọng Nãi Thị Không Tịch Chi Tâm, Tri Không Tịch Nhi Liễu Pháp Thân, Liễu Pháp Thân Chi Nhân Giải Thoát. /"Y là niềm tin của pháp, pháp là chủ của y, y và pháp truyền nhau, không có pháp khác. Trong truyền tâm ấn, ấn hợp bổn tâm. Ngoài truyền ca sa, biểu trưng tông chi. Chẳng y chẳng truyền pháp, không pháp không được nhận y. Y là pháp tín, pháp là không sanh. Không sanh là không có hư vọng, không hư vọng là tâm vắng lặng. Thấy cái vắng lặng là thấy pháp thân. Thấy pháp thân là người giải thoát".