Thiền sư phổ minh
Phật dạy luyện tâm như chăn trâu
Soạn giả: tâm minh ngô tằng giao diệu phương xuất bản 2010
1.VỊ MỤC
Tranh nanh đầu giác tứ bào hao,
Bôn tẩu khê sơn lộ chuyển Dao.
Nhất phiến hắc vân hoành cốc khẩu,
Thùy tri bộ bộ phạm giai miêu.
2. SƠ ĐIỀU
Ngã hữu mang thằng mạch Tị xuyên,
Nhất hồi bôn cạnh thống gia tiên.
Tùng lai liệt tính nan điều chế,
Do đắc sơn đồng tận lực khiên.
3. THỌ CHẾ
Tiệm điều tiệm phục tức bôn trì
Độ thủy xuyên vân bộ bộ tùy
Thủ bả mang thằng vô thiểu hoãn
Mục đồng chung nhật tự vong bì.
4. HỒI THỦ
Nhật cửu công thâm thủy chuyển đầu,
Điên cuồng tâm lực tiệm điều nhu.
Sơn đồng vị khẳng toàn tương hứa,
Do bả mang thằng thả hệ lưu.
5. TUẦN PHỤC
Lục dương âm hạ cổ khê biên,
Phóng khứ thu lai đắc tự nhiên.
Nhật mộ bích vân phương thảo địa,
Mục đồng quy khứ bất tu khiên.
6. VÔ NGẠI
Lộ địa an miên ý tự như,
Bất lao tiên sách vĩnh vô câu.
Sơn đồng ổn tọa thanh tùng hạ,
Nhất khúc thăng bình lạc hữu dư.
7. NHIỆM VẬN
Liễu ngạn xuân ba tịch chiếu trung,
Đạm yên phương thảo lục nhung nhung.
Cơ xan khát ẩm tùy thời quá,
Thạch thượng sơn đồng thụy chánh nùng.
8. TƯƠNG VONG
Bạch ngưu thường tại bạch vân trung,
Nhân tự vô tâm ngưu diệc đồng.
Nguyệt thấu bạch vân vân ảnh bạch,
Bạch vân minh nguyệt nhiệm Tây Đông.
9. ĐỘC CHIẾU
Ngưu nhi vô xứ mục đồng nhàn,
Nhất phiến cô vân bích chướng gian.
Phách thủ cao ca minh nguyệt hạ,
Quy lai do hữu nhất trùng quan.
10. SONG MẪN
Nhân ngưu bất kiến yểu vô tung,
Minh nguyệt quang hàn vạn tượng không.
Nhược vấn kỳ trung đoan đích ý,
Dã hoa phương thảo tự tùng tùng.
1. CHƯA CHĂN
Đầu sừng hung tợn chạy kêu la
Vượt suối trèo non vạn dặm xa
Một dải mây đen giăng cửa động
Nào hay lúa mạ giẫm bừa qua.
2. MỚI CHĂN
Ta có thừng gai xỏ mũi trâu
Một phen tháo chạy bị roi đau
Vốn xưa tính xấu dạy không dễ
Nhờ trẻ chăn trâu kéo lại mau.
3. CHỊU PHÉP
Dạy dần, chịu phép hết lao đầu
Vượt nước, băng mây theo gót nhau
Tay nắm chặt dây không nới lỏng
Trẻ quên ngày mỏi mệt qua mau.
4. QUAY ĐẦU
Lâu ngày công khó mới quay đầu
Tâm lực cuồng điên thuần dịu mau
Trẻ vẫn chưa hề ưng hẳn vậy
Nên thừng giữ chặt có buông đâu.
5. THUẦN PHỤC
Dưới bóng liễu xanh cạnh suối nguồn
Thả ra, bắt lại dễ dàng luôn
Mây xanh, chiều tới, đồng thơm cỏ
Trẻ trở về ngay chẳng bận chăn.
6. KHÔNG VƯỚNG
Giữa trời yên ngủ có lo gì,
Roi vọt thôi dùng, chẳng nệ chi.
Dưới cội tùng xanh ngồi nhẹ nhõm,
Thăng bình một khúc quá vui đi!
7. THEO PHẬN
Chiều rạng sóng xuân bờ liễu buông
Khói mờ, cỏ nõn biếc thơm hương
Đói ăn, khát uống lòng tùy tiện
Trên đá trẻ chăn ngủ giấc nồng.
8. CÙNG QUÊN
Trâu trắng thường nơi mây trắng trong
Vô tâm người với trâu tương đồng
Trăng xuyên mây trắng, mây phô trắng
Mây trắng trăng trong Tây tới Đông.
9. SOI RIÊNG
Vắng bóng trâu kia khiến trẻ nhàn
Một vầng mây lẻ chắn không gian
Vỗ tay ca hát cùng trăng sáng
Về lại vẫn còn một ải ngăn.
10. CÙNG VẮNG
Không thấy người, trâu, bóng mịt mùng
Dưới trăng muôn vật bỗng thành không
Ý tình đích thực ai thăm hỏi
Hoa dại, cỏ thơm mọc khắp đồng
未 牧
猙 獰 頭 角 恣 咆 哮
奔 走 溪 山 路 轉 遙
一 片 黑 雲 橫 谷 口
誰 知 步 步 犯 佳 苗
初 調
我 有 芒 繩 驀 鼻 穿
一 迴 奔 競 痛 加 鞭
從 來 劣 性 難 調 制
猶 得 山 童 盡 力 牽
受 制
漸 調 漸 伏 息 奔 馳
度 水 穿 雲 步 步 隨
手 把 芒 繩 無 少 緩
牧 童 終 日 自 忘 疲
廻 首
日 乆 功 深 始 轉 頭
顛 狂 心 力 漸 調 柔
山 童 未 肯 全 相 許
猶 把 芒 繩 且 繫 留
馴 伏
綠 楊 陰 下 古 溪 邊
放 去 收 來 得 自 然
日 暮 碧 雲 芳 草 地
牧 童 歸 去 不 須 牽
無 礙
露 地 安 眠 意 自 如
不 勞 鞭 策 永 無 拘
山 童 穩 坐 青 松 下
一 曲 昇 平 樂 有 餘
任 運
柳 岸 春 波 夕 照 中
淡 烟 芳 草 綠 茸 茸
饑 餐 渴 飲 隨 時 過
石 上 山 童 睡 正 濃
相 忘
白 牛 常 在 白 雲 中
人 自 無 心 牛 亦 同
月 透 白 雲 雲 影 白
白 雲 明 月 任 西 東
獨 照
牛 兒 無 處 牧 童 閒
一 片 孤 雲 碧 嶂 間
拍 手 高 歌 明 月 下
歸 來 猶 有 一 重 關
雙 泯
人 牛 不 見 杳 無 蹤
明 月 光 寒 萬 象 空
若 問 其 中 端 的 意
野 花 芳 草 自 叢 叢