Thiên Thân Bồ Tát tạo.
Đường Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang dịch.
Thứ nhấtTâm pháp gồm 8:
1.Nhãn thức.
2.Nhĩ thức.
3.Tỷ thức.
4.Thiệt thức.
5.Thân thức
6.Ý thức
7.Mạt-na thức
8.A-lại-da thức
HAI: BIẾN HÀNH CÓ 5.
9. Xúc,
10. Tác Ý,
11.Thọ,
12.Tưởng,
13.Tư.
ba.:Năm Biệt cảnh:
14.Dục,
15.Thắng Giải,
16.Niệm,
17.Tam-Ma-Địa,
18.Tuệ.
TƯ: MƯỜI MỘT THIỆN:
19. Tín,
20. Tàm,
21. Quý,
22. Vô Tham,
23. Vô Sân,
24. Vô Si,
25. Tinh Tấn,
26. Khinh An,
27. Bất Phóng Dật,
28. Hành Xả,
29. Bất Hại.
Năm: Sáu Căn bản phiền não:
30. Tham,
31. Sân,
32. Si,
33. Mạn,
34. Nghi,(5 món này mê sự gọi ngũ độn sử)
35.Ác Kiến.
Ác kiến có 5:
*Thân kiến,
*Biên kiến,
*Kiến thủ,
*Giới cấm thủ,
*Tà kiến,(5 món này mê lý gọi ngũ lợi sử)
SÁU: HAI MƯƠI TÙY PHIỀN NÃO:
TIỂU TUỲ CÓ10:
36. Phẩn,
37. Hận,
38. Phú,
39. Não,
40. Tật,
41. san,
42. Cuốn,
43. Siển,
44. Hại,
45. kiêu,
TRUNG TUỲ CÓ 2:
46. Vô Tàm,
47. Vô Quý,
ĐẠI TUỲ CÓ 8:
48. Trạo cử,
49. Hôn trầm,
50. Bất tính,
51. Giải đãi,
52. Phóng dật,
53. Thất Niệm,
54. Tán loạn,
55. Bất chánh tri.
Bảy: Bốn Bất định:
56.Hối,
57.Thuỳ miên ,
58.Tầm,
59.Tứ.
TÁM, SẮC PHÁP CÓ MƯỜI MỘT:
Chia làm hai loại:
* Năm căn:
60.Nhãn căn,
61.Nhĩ căn,
62.Tỷ căn,
63.Thiệt căn,
64.Thân căn,
* Sáu trần:
65.Sắc trần,
66.Thanh trần,
67. Hương trần,
68.Vị trần,
69.Xúctrần,
70.Pháp trần.
Pháp trần có 5 loại:
* cực lược sắc :
* cực hánh sắc:
* Định quả sắc:
* Vô biểu sắc :
* Biến kế sở chấp sắc:
Chín: Tâm bất tương ưng hành pháp gồm có 24::
71. Đắc,
72. Mạng Căn,
73. Chúng Đồng Phận,
74. Dị Sanh Tánh,
75. Vô Tưởng Định,
76. Diệt Tận Định,
77. Vô Tưởng Báo,
78. Danh Thân,
79. Cú Thân,
80. Văn Thân,
81. Sanh,
82. Trụ,
83. Lão,
84. Vô Thường,
85. Lưu Chuyển,
86. Định Dị,
87. Tương Ưng,
88. Thế Tốc,
89. Thứ Đệ,
90. Thời,
91. Phương,
92. Số,
93. Hòa Hợp Tánh,
94. Bất Hòa Hợp Tánh.
MƯỜI:VÔ VI PHÁP GỒM CÓ SÁU:(1)
95.Hư không vô vi,
96.Trạch diệt vô vi
97.Phi trạch diêt vô vi,
98.Bất Động Diệt Vô Vi,
99.Tưởng Thọ Diệt Vô Vi,
100.Chân Như Vô Vi.
Vì muốn cho học giã dể nhớ,Nên cổ nhơn có làm bài kệ bốn câu Tóm lại100 pháp như vầy:
ÂM: NGHĨA:
SẮC PHÁP THẬP NHỨT,TÂM PHÁP BÁT, SẮC PHÁP 11 TÂM PHÁP 8
NGŨ THẬP NHỨT CÁ TÂM SỞ PHÁP, NĂM MƯƠI MỐT MÓN TÂM SỞ PHÁP,
NHỊ THẬP TỨ CHỦNG BẤT TƯƠNG ƯNG, HAI MƯƠI BỐN MÓN BẤT TƯƠNG ƯNG
LỤC CÁ VÔ VI THÀNH BÁ PHÁP. SÁU MÓN VÔ VI THÀNH TRĂM PHÁP.
DANH SẮC
DANH SẮC; S. Nama-Rupa
Một chi trong 12 nhân duyên. Danh chỉ tâm thức. Vì hoạt động tâm thức không có hình tướng, chỉ có thể dùng danh từ để gọi, còn sắc là thân sắc, là hình thể. Danh sắc là thân tâm. Có danh sắc mới có lục nhập.
Lục nhập là sáu giác quan: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý. Nói sắc thân con người chủ yếu là nói sáu giác quan, cũng gọi là sáu căn hay sáu nhập. Tức là sáu cửa thông qua đó, ngoại cảnh tác động tới thân tâm con người.
DUY THỨC HỌC YẾU LUẬN-GIÁO ÁN CAO ÐẲNG
PHẬT HỌC-BIÊN DỊCH PHÁP SƯ TỪ THÔNG
“Đại thừa bách pháp minh môn luận”
GIÁO TRÌNH MÔN DUY THỨC HỌC Dùng để giảng dạy trong các Trường Trung Cấp Phật Học) Biên Soạn Thích Long Vân (Ủy Viên Ban Hoằng Pháp T. Vĩnh Long)
Bồ tát Di Lặc thuyết kệ
Bồ tát Thế Thân luận giải
Thế Thân Bồ-tát tạo luận
Đường Tam tạng pháp sư Huyền Trang dịch
Nguyên Hồng dịch tiếng Việt
Phụ Chú:
(1) (41) Vô vi có 9, đó là trạch diệt, phi trạch diệt, hư không, không vô biên, thức vô biên, vô sở hữu, phi phi tưởng, duyên khởi tánh, thánh đạo tánh.DỊ BỘ TÔNG LUÂN LUẬN trg 19
(19) Vô vi có 9: trạch diệt, phi trạch diệt, hư không, bất động, chân như nơi thiện pháp, chân như nơi ác pháp, chân như nơi vô ký, chân như nơi các chi thánh đạo, chân như nơi các chi duyên khởi DỊ BỘ TÔNG LUÂN LUẬN trg 26
(14) Quan điểm chính yếu tiếp theo là bản thể luận, tức nói về Chân như. Luận này ít nhất cũng kê ra pháp số của 3 bộ nói về vô vi: Đại chúng bộ nói có 9 (mục 41) Thuyết hữu bộ nói có 3 (mục 5) và Hóa địa bộ nói có 9 (mục 19). Nói vô vi là nói Chân như, tức nói Niết bàn. Niết bàn ấy, ở chúng sinh và ở nhiễm pháp là tánh tịnh niết bàn. Thuyết hữu bộ có vẻ bác bỏ quan điểm này (mục 31) nhưng thực ra vẫn thừa nhận quan điểm này (qua hư không vô vi). Trước đó Đại chúng bộ, nhất là sau đó Hóa địa bộ thuộc hệ Thượng tọa bộ, nói 9 vô vi, thì đã tiếp cận đại thừa; và vô vi là Chân như 33 (Niết bàn), mà Chân như là Chân như vô ngã hay Vô ngã như lai tạng (Đại thừa nói rõ như vậy trong Khởi tín và Lăng dà). Các vị tự xưng tiểu thừa nguyên thỉ đừng quên rằng tách rời Chân như thì Phật giáo là duy vật, thì Niết bàn đích thực chỉ là chữ hư vô hay chữ chết viết hoa, thì Phật và sự thuyết giáo của Phật chỉ là nhà hý luận, hý lộng chúng sinh mà thôi. Cũng đừng nghĩ một cách ấu trĩ rằng Chân như khác gì Phạn thể, biến chế Phạn thể mà ra. Chân như không phải là khái niệm trừu tượng mà là bản thể siêu việt, coi phụ lục 1 và phụ lục 2 sau đây cũng tạm rõ. dị bộ tông luân kuận trg 33