18 Ngôn Ngữ

MINH TÂM BỬU GIÁM

言語 

NGÔN NGỮ 

Lời Nói

1

子曰:

中人以上,可以語上也;

中人以下,不可以語上也。

可與言而不與之言失人,

不可與言而與之言失言。

知者不失人,亦不失言。

Tử viết:

Trung nhân dĩ thượng, khả dĩ ngữ thượng dã;

trung nhân dĩ hạ, bất khả dĩ ngữ thượng dã.

Khả dữ ngôn nhi bất dữ chi ngôn thất nhân,

bất khả dữ ngôn nhi dữ chi ngôn thất ngôn.

Tri giả bất thất nhân, diệc bất thất ngôn. [6.21]

2

士相見 《禮》曰:

與君言,言使臣;

與大 夫言,言事君;

與老者言,言使弟子;

與幼者言,言孝弟於父兄;

與眾言,言忠信慈祥;

與居官者言,言忠信。

Sĩ tương kiến Lễ viết:

Dữ quân ngôn, ngôn sử thần;

dữ đại phu ngôn, ngôn sự quân;

dữ lão giả ngôn, ngôn sử đệ tử;

dữ ấu giả ngôn, ngôn hiếu đễ ư phụ huynh;

dữ chúng ngôn, ngôn trung tín từ tường;

dữ cư quan giả ngôn, ngôn trung tín.

3

子曰:

夫人不言,言必有中。

Tử viết:

Phù nhân bất ngôn, ngôn tất hữu trúng. [11.14]

4

劉會曰:

言不中理,不如不言。

一言不中,千言無用。

Lưu Hội viết:

Ngôn bất trúng lý, bất như bất ngôn.

nhất ngôn bất trúng, thiên ngôn vô dụng. 

5

景行錄云:

稠人廣坐之中,一言有失,

顏色之羞便有悔容; 言不可不慎也

Cảnh Hàng Lục vân:

Trù nhân quảng tọa, nhất ngôn chi thất,

nhan sắc chi soa, tiện hữu hối lận; ngôn bất khả bất thân dã.

6

子曰:

小辨害義,小言破道。

Tử viết:

Tiểu biện hại nghĩa, tiểu ngôn phá đạo.

7

君平曰:

口舌者,禍患之門,滅身之斧也。

Quân Bình viết:

Khẩu thiệt giả, họa hoạn chi môn, diệt thân chi phủ dã.

8

四皓謂子房曰:

向獸彈琴,徒盡其聲。

以言傷人,痛如刀戟。

Tứ Hạo vị Tử Phòng viết:

Hướng thú đạn cầm, đồ tận kỳ thanh.

Dĩ ngôn thương nhân, thống như đao kích.

9

荀子曰:

與 善 人 言,暖 如 布 帛 ;

傷 人 之 言,痛 如 刀 刺 !

人 不 以 多 言 為 益,

人 不 以 善 笑 為 良;

刀 瘡 易 好,惡 語 難 消。

口 殺 傷 人 斧,言 是 割 舌 刀;

閉 口 深 藏 舌,安 身 處 處 牢。

Tuân Tử viết:

Dữ thiện nhân ngôn, noãn như bố bạch ;  

thương nhân chi ngôn, thống như đao thích!

nhân bất dĩ đa ngôn vi ích,  

nhân bất dĩ thiện tiếu vi lương ;

đao sang dịch hảo, ác ngữ nan tiêu.

khẩu sát thương nhân phủ, ngôn thị cát thiệt đao;

bế khẩu thâm tàng thiệt, an thân xử xử lao.

10

子貢曰:

君子一言以為智,一言以為不智。言不可不愼也。

Tử Cống viết:

Quân tử nhất ngôn dĩ vi trí, nhất ngôn dĩ vi bất trí. Ngôn bất khả bất thận dã. [19.25]

11

論語云:

一言而可以興邦,一言而可以喪邦。

Luận Ngữ vân:

nhấtngôn nhi khả dĩ hưng bang, nhấtngôn khả dĩ táng bang. [13.15]

12

藏經云:

人於倉卒顚沛之際,善用一言者,

上資祖考,下廕兒孫。

逢人且說三分話,未可全拋一片心。

不怕虎生三個口,只恐人懷兩樣心。

Tạng Kinh vân:

Nhân ư thương tốt điên phái chi tế, thiện dụng nhất ngôn giả,

thượng tư tổ khảo, hạ ấm nhi tôn.

Phùng nhân thả thuyết tam phân thoại, vị khả toàn phao nhất phiến tâm.

Bất phạ hổ sinh tam cá khẩu, chỉ khủng nhân hoài lưỡng dạng tâm.

13

子曰:

巧言令色,鮮矣仁;

酒逢知己,千鐘少;

話不投機,半句多;

能言能語解人,胸寬腹大。

Tử viết:

xảo ngôn lệnh sắc, tiên hĩ nhân.

Tửu phùng tri kỷ thiên chung thiểu,

Thoại bất đầu cơ bán cú đa.

Năng ngôn năng ngữ giải nhân, hung khoan phúc đại. [1.3] 

14

荀子云:

贈人一句,重如金石珠玉。

勸人以言, 美如詩賦文章。

聽人以言, 樂如鐘鼓琴瑟。

惡人難與言,遜避以自勉。

Tuân Tử vân :

Tặng nhân nhất cú, trọng như kim thạch châu ngọc.

Khuyến nhân dĩ ngôn, mỹ như thi phú văn chương.

Thính nhân dĩ ngôn, lạc như chung cổ cầm sắt.

Ác nhân nan dữ ngôn, tốn tị dĩ tự miễn.

15

子曰:

道聽而途說,德之棄也。

Tử viết:

Đạo thính nhi đồ thuyết, đức chi khí dã.