1 - Chu Tử Cách Ngôn 朱子格言*

Chu Tử Trị Gia Cách Ngôn còn có các tên gọi khác: 

* Chu Tử Gia Huấn 朱子家訓 

* Bách Lô Tiên Sanh Trị Gia Cách Ngôn 柏盧先生治家格言 

* Chu Bách Lư Tiên Sanh Trị Gia Cách Ngôn 朱柏廬先生治家格言

Do CHU DỤNG THUẦN (1617 – 1688) thời Minh mạt Thanh sơ, tự Trí Nhất, Hào Bách Lư, người Giang Tô biên soạn. Ông viết thành từng câu dưới dạng đối theo thể Phú, lập thành một thiên về gia huấn cách ngôn. Toàn văn có 506 chữ, phân thành 6 đoạn nay xin lấy các chữ đầu mỗi câu mà đặt tựa.

Nội dung chủ yếu là những lời dạy về lập thân xử thế, khuyến khích cần kiệm trị gia, an phận thủ thân và chú trọng luân thường.

1 - LÊ MINH TỨC KHỞI

黎明即起,灑掃庭除,要內外整潔。

既昏便息,關鎖門戶,必親自檢點。

Lê minh tức khởi, sái tảo đình trừ, yếu nội ngoại chỉnh khiết.

Ký hôn tiện tức, quan tỏa môn hộ, tất thân tự kiểm điểm.

Mờ sáng dậy ngay, rảy nước quét sân, để trong ngoài gọn sạch.

Đêm đến đi ngủ , đóng rào khóa cửa, tất phải tự kiểm tra.

 

一粥一飯,當思來處不易;

半絲半縷,恆念物力維艱。

Nhất chúc nhất phạn, đương tư lai xứ bất dị

Bán ty bán lũ, hằng niệm vật lực duy nan

Một bát cháo , một hạt cơm,  nên nghĩ kiếm được không dễ.

Nửa tấm vải, nửa sợi vải , phải nhớ làm ra rất khó.

 

宜未雨而綢繆,毋臨渴而掘井。

自奉必須儉約,宴客切勿留連。

Nghi vị vũ nhi trù mậu, vô lâm khát nhi quật tỉnh.

Tự phụng tất tu kiệm ước, yến khách  thiết vật lưu liên.

Trù bị lúc còn chưa mưa, chớ đợi [đến lúc] khát mới đào giếng.

Tự dâng biếu phải  kiệm ước, thết đãi khách chớ liên miên.

 

器具質而潔,瓦缶勝金玉。

飲食約而精,園蔬勝珍饈。

Khí cụ chất nhi khiết, ngõa phẫu thắng kim ngọc

Ẩm thực ước nhi tinh, viên sơ thắng trân tu

Đồ dùng đơn sơ mà sạch sẽ, chậu sành hơn vàng ngọc.

Ăn uống giản dị mà tinh túy, rau vườn hơn món lạ.

 

勿營華屋,勿謀良田。

Vật doanh hoa ốc, vật mưu lương điền.

Chớ làm nhà đẹp, chớ mưu ruộng tốt.

 

 

2 - TAM CÔ LỤC BÀ

三姑六婆,實淫盜之媒;

婢美妾嬌,非閨房之福。

奴僕勿用俊美,妻妾切忌艷妝。

Tam cô lục bà, thật dâm đạo chi môi

Tỳ mỹ thiếp kiều, phi khuê phòng chi phúc

Nô bộc vật dụng tuấn mỹ, thê thiếp thiết kỵ diễm trang.

Ba cô sáu bà, chính là nguồn gốc trộm cắp và dâm tà.

Tỳ thiếp xinh đẹp, không có phúc chốn khuê phòng.

Tôi tớ chớ dùng giỏi đẹp,  thê thiếp cấm ham trang sức.

 

 

祖宗雖遠,祭祀不可不誠;

子孫雖愚,經書不可不讀。

Tổ tông tuy viễn, tế tự bất khả bất thành

Tử tôn tuy ngu, kinh thư bất khả bất độc.

Tổ tông dù xa, thờ cúng không thể không thành tâm.

Con cháu dù ngu, kinh sách không thể không tìm độc.

 

 居身務期質樸,教子要有義方;

勿貪意外之財,勿飲過量之酒。

Cư thân vụ  kỳ chất phác, giáo tử yếu hữu nghĩa phương

Vật tham ý ngoại chi tài, vật ẩm quá lượng chi tửu

Giữ mình chất phát, chuyên cần; dạy con phải theo nghĩa phép.

Chớ tham lam của ngoại ý, chớ uống rượu quá say sưa.

3 - DỮ KIÊN KHIÊU MẬU DỊCH

與肩挑貿易,勿佔便宜;

見貧苦親鄰,須多溫恤。

Dữ kiên khiêu mậu dịch, vật chiếm tiện nghi.

Kiến bần khổ thân lân, tu đa ôn tuất.

Với kẻ buôn gánh bán bưng, chớ chiếm phần tiện lợi.

Thấy người nghèo khổ thân gần, nên rộng lòng giúp đỡ.

  

刻薄成家,理無久享;

倫常乖舛,立見消亡。

Khắc bạc thành gia, lý vô cửu hưởng

Luân thường quai suyến, lập kiến tiêu vong.

Bốc lột làm nên cửa nhà, không lý nào hưởng được lâu.

Trái ngược luân thường đạo lý, nay mai sẽ thấy tiêu vong.

 

 兄弟叔侄,須多分潤寡;

長幼內外,宜法屬辭嚴。

Huynh đệ thúc điệt, tu đa phân nhuận quả

Trưởng ấu nội ngoại, nghi pháp thuộc từ nghiêm.

Anh em, chú cháu nên nhiều chia ít bù.

Già trẻ, nội ngoại nên lễ phép, tôn kính.

 

聽婦言,乖骨肉,豈是丈夫;

重資財,薄父母,不成人子。

Thính thê ngôn, quai cốt nhục, khởi thị trượng phu.

Trọng tư tài, bạc phụ mẫu, bất thành nhân tử.

Nghe lời vợ nói, trái tình cốt nhục, sao phải trượng phu.

Trọng tiền của riêng, coi khinh cha mẹ, chẳng nên người con.

  

嫁女擇佳婿,毋索重聘;

娶媳求淑女,毋計厚奩。

Giá nữ trạch giai tế, vô sách trọng sính.

Thú tức cầu thục nữ, vô kế hậu liêm.

Gả con chọn rể hiền, chớ nặng đòi sính lễ.

Cưới dâu cần gái nết, chớ tính kế hậu liêm.

 

4 - KIẾN PHÚ QUÝ

見富貴而生讒容者,最可恥;

遇貧窮而作驕態者,賤莫甚。

Kiến phú quý nhi sinh siểm dung giả, tối khả sỉ.

Ngộ bần cùng nhi tác kiêu thái giả, tiện mạc thậm.

Thấy kẻ giầu sang mà ra dáng siểm nịnh, xấu hổ chi bằng.

Gặp người bần cùng mà vỡ thói kiêu căng, hèn mạt quá lắm.

 

居家戒爭訟,訟則終凶;

處世戒多言,言多必失。

Cư gia giới tranh tụng, tụng tắc chung hung.

Xứ thế giới đa ngôn, ngôn đa tất thất.

Trong nhà chớ nên tranh kiện, kiện tất kết cục chẳng lành.

Ra đời chớ có nói nhiều, nhiều nói ắt sẽ sơ thất.

 

毋恃勢力而凌逼孤寡,

勿貪口腹而恣殺生禽。

Vô thị thế lực nhi lăng bức cô quả.

Vật tham khẩu phúc nhi tứ sát sinh cầm.

Chớ cậy thế lực mà ép bức người cô quả.

Chớ ham ăn uống mà giết hại sinh cầm.

 

乖僻自是,悔誤必多;

頹惰自甘,家道難成。

Quai tịch tự thị, hối ngộ tất đa

Đồi nọa tự cam, gia đạo nan thành

Gàn dở, bất chính rồi tự cho mình phải, hối hận và lầm lẫn tất nhiều.

Bại hoại, biếng nhác mà tự cam chịu, sản nghiệp gia đình khó thành.

 

狎昵惡少,久必受其累;

屈誌老成,急則可相依。

Áp nặc ác thiểu, cửu tất thụ kỳ lụy;

Khuất chí lão thành, cấp tắc khả tương y.

Gần gủi trẻ xấu, lâu ngày tất lụy đến mình.

Chịu khuất bậc lão thành, lúc cấp có thể nương tựa.

 

輕聽發言,安知非人之譖訴,當忍耐三思;

因事相爭,安知非我之不是,須平心暗想。

Khinh thính phát ngôn, an tri phi nhân chi sàm tố, đương nhẫn nại tam tư

Nhân sự tương tranh, an tri phi ngã chi bất thị, tu bình tâm ám tưởng

Phát ngôn mà không coi trọng người nghe, biết đâu chừng có kẻ gièm pha vu cáo, nên nhẫn nại suy nghĩ trước.

Nhân vì việc mà tranh giành với nhau, biết đâu chừng mình đây là người không phải, nên bình tâm ngầm nghĩ ngợi .

 

 5 - THÍ HUỆ VẬT NIỆM

施惠勿念,受恩莫忘。

凡事當留余地,得意不宜再往。

Thí huệ vật niệm, thụ ân mạc vong

Phàm sự đương lưu dư địa, đắc ý bất nghi tái vãng.

Làm ơn chớ nghĩ, chịu ơn chớ quên.

Làm việc nên giữ mức vừa với mình, đắc ý rồi thì nên thôi.

 

人有喜慶,不可生妒忌心;

人有禍患,不可生喜幸心。

Nhân hữu hỷ khánh, bất khả sinh đố kỵ tâm

Nhân hữu họa hoạn, bất khả sinh hỷ hạnh tâm.

Người có chuyện vui mừng chớ sinh lòng ghen ghét.

Người có chuyện hoạn nạn chớ lấy làm vui thích.

 

善欲人見,不是真善;

惡恐人知,便是大惡。

Thiện dục nhân kiến, bất thị chân thiện

Ác khủng nhân tri, tiện thị đại ác

Làm thiện muốn người ta thấy, điều thiện ấy không thực.

Làm ác sợ người ta biết, điều ác ấy thực to.

 

見色而起淫心,報在妻女;

匿怨而用暗箭,禍延子孫。

Kiến sắc nhi khởi dâm tâm, báo tại thê nữ

Nặc oán nhi dụng ám tiễn, họa đình tử tôn.

Thấy gái đẹp mà nổi lòng dâm, vợ con chịu quả báo.

Giấu oán giận mà ngầm làm hại, con cháu chịu vạ lây

 

 6 -  GIA MÔN HÒA THUẬN

家門和順,雖饔飧不繼,亦有余歡;

國課早完,即囊橐無余,自得至樂。

Gia môn hòa thuận, tuy ung san bất kế, diệc hữu dư hoan

Quốc khóa tảo hoàn, tắc năng tháo vô dư, tự đắc chí lạc.

Cửa nhà hòa thuận, tuy bữa ăn không đủ,vẫn có vui vầy

Học hành sớm đạt, dẫu của không dư dật, vẫn được vui sướng.

 

讀書誌在聖賢,

為官心存君國。

Độc thư chí tại thánh hiền,

Vi quan tâm tồn quân quốc

Đọc sách chí ở thánh hiền,

làm quan để tâm đến dân nước.

 

守分安命,順時聽天。

為人若此,庶乎近焉。 

Thủ phận an mệnh, thuận thời thính thiên.

Vi nhân nhược thử, thứ hồ cận yên

Thủ phận an mệnh,vâng theo lệnh trời

Làm người như thế, gần được rồi vậy.