05 Chính Kỷ

MINH TÂM BỬU GIẢM

正己 

CHÍNH KỶ 

Sửa Mình

1

性 理 書 云 :

見 人 之 善 而 尋 己 之 善 ;

見 人 之 惡 而 尋 己 之 惡 ;

如 此 方 是 有 益。

Tính Lý thư vân:

Kiến nhân chi thiện nhi tầm kỷ chi thiện,

kiến nhân chi ác nhi tầm kỷ chi ác,

như thử phương thị hữu ích.

2

景 行 錄 云 :

不 自 重 者 取 辱,

不 自 畏 者 招 禍,

不 自 滿 者 壽 益,

不 自 是 者 博 聞。

Cảnh Hạnh Lục vân:

Bất tự trọng giả thủ nhục,

bất tự uý giả chiêu hoạ.

Bất tự mãn giả thụ ích,

bất tự thị giả bác văn

3

子 曰 :

君子不重則不威學則不固,主忠信。

Tử viết :

Quân tử bất trọng tắc bất uy học tắc bất cố, chủ trung tín.

4

景 行 錄 云 :

大丈夫當容人,

無為人所容,人稟要剛則有立。

Cảnh Hành Lục vân :

Đại trượng phu đương dung nhân,

vô vi nhân sở dung, nhân bẩm yếu cương tắc hữu lập.

5

素 書 云:

釋 己 以 教 人 者 逆, 正 己 以 教 人 者 順。

Tố thư vân :

Thích kỉ dĩ giáo nhân giả nghịch, chánh kỉ dĩ giáo nhân giả thuận.

6

蘇 氏 曰:

不可以己之所能而責人之所不能;

不可以己之所長而責人之所短。

Tô thị viết :

Bất khả dĩ kỉ chi sở năng nhi trách nhân chi sở bất năng;

bất khả dĩ kỉ chi sở trường nhi trách nhân chi sở đoản.

7

太公曰:

勿以己貴而賤人,

勿以己高而卑人,

勿恃智以愚人,

勿恃勇而輕敵。

Thái công viết :

Vật dĩ kỉ quý nhi tiện nhân,

vật dĩ kỉ cao nhi ti nhân,

vật thị trí dĩ ngu nhân,

vật thị dũng nhi khinh địch.

8

魯共公曰:

以 德 誨 人 則 強,

以 財 勝 人 則 凶,

以 力 勝 人 則 亡。

Lỗ Cung công viết :

Dĩ đức hối nhân tắc cường,

dĩ tài thắng nhân tắc hung,

dĩ lực thắng nhân tắc vong.

9

荀 子 曰:

以 善 先 人 者 謂 之 教,

以 善 和 人 者 謂 之 順 ;

以 不 善 先 人 者 謂 之 諂,

以 不 善 和 人 者 謂 之 諛。

Tuân tử viết :

Dĩ thiện tiên nhân giả vị chi giáo,

dĩ thiện hòa nhân giả vị chi thuận;

Dĩ bất thiện tiên nhân giả vị chi siểm,

dĩ bất thiện hòa nhân giả vị chi du.

10

孟 子 曰:

以 力 服 人 者 非 心 服 也, 力 不 贍 也 ;

以 德 服 人 者 中 心 悅 而 誠 服 也。

Mạnh Tử viết :

Dĩ lực phục nhân giả phi tâm phục dã, lực bất thiệm dã;

Dĩ đức phục nhân giả trung tâm duyệt nhi thành phục dã.

11

太 公 曰:

見 人 善 事 即 須 記 之 ;

見 人 惡 事 即 須 掩 之。

Thái Công viết:

Kiến nhân thiện sự tức tu kí chi;

Kiến nhân ác sự tức tu yểm chi.

12

子 曰:

匿 人 之 善 所 謂 蔽 賢,

揚 人 之 惡 斯 為 小 人,

言 人 之 善 如 己 有 之,

言 人 之 惡 若 己 受 之。

Tử viết:

Nặc nhân chi thiện, sở vị tế hiền,

Dương nhân chi ác, tư vi tiểu nhân.

Ngôn nhân chi thiện, nhược kỷ hữu chi;

Ngôn nhân chi ác, nhược kỷ thụ chi. 

13

馬 伏 波 曰:

聞 人 過 失 如 聞 父 母 之 名,

耳 可 得 聞 口 不 可 得 言 也。

Mã phục ba viết:

văn nhân quá thất như văn phụ mẫu chi danh,

nhĩ khả đắc văn khẩu bất khả đắc ngôn dã.

14

孟 子 曰:

言 人 之 不 善 當 如 後 患 何 ?

Mạnh Tử viết:

Ngôn nhân chi bất thiện đương như hậu hoạn hà?

15

康 節 邵 先 生 曰:

聞 人 之 謗 未 嘗 怒,

聞 人 之 譽 未 嘗 喜,

聞 人 言 人 之 惡 未 嘗 和,

聞 人 言 人 之 善 則 就 而 和 之, 又 從 而 喜 之。

Khang Tiết Thiệu tiên sanh viết:

Văn nhân chi báng vị thường nộ,

văn nhân chi dự vị thường hỉ,

văn nhân ngôn nhân chi ác vị thường hòa,

văn nhân ngôn nhân chi thiện tắc tựu nhi hòa chi, hựu tòng nhi hỉ chi.

15*

故 其 詩 曰 :

樂 見 善 人, 樂 聞 善 事,

樂 道 善 言, 樂 行 善 行 ;

聞 人 之 惡 如 負 芒 剌,

聞 人 之 善 如 佩 蘭 蕙,

心 無 妄 思, 足 無 妄 走,

人 無 妄 交, 物 無 妄 受。

Cố kì thi viết:

nhạc kiến thiện nhân, nhạc văn thiện sự,

nhạc đạo thiện ngôn, nhạc hành thiện hành;

văn nhân chi ác như phụ mang lạt,

văn nhân chi thiện như bội lan huệ,

tâm vô vọng tư, túc vô vọng tẩu,

nhân vô vọng giao, vật vô vọng thụ.

16

近思錄云 :

遷 善 當 如 風 之 速,

改 過 當 如 雷 之 烈,

知 過 必 改, 得 能 莫 忘。

Cận Tư Lục vân:

Thiên thiện đương như phong chi tốc,

cải quá đương như lôi chi liệt,

tri quá tất cải, đắc năng mạc vong.

17

子 曰:

過 而 不 改 是 謂 過 矣。

驚 馬 自 受 鞭 策, 愚 人 終 受 毀 唾。

道 吾 惡 者 是 吾 師, 道 吾 好 者 是 吾 賊。

Tử viết:

Quá nhi bất cải thị vị quá hĩ.

kinh mã tự thụ tiên sách, ngu nhân chung thụ hủy thóa.

Đạo ngô ác giả thị ngô sư, đạo ngô hảo giả thị ngô tặc.

18

子 曰:

三 人 行 必 有 我 師 焉;

擇 其 善 者 而 從 之, 其 不 善 者 而 改 之。

Tử viết:

Tam nhân hành tất hữu ngã sư yên;

trạch kì thiện giả nhi tòng chi, kì bất thiện giả nhi cải chi.

19

景 行 錄 云 :

寡 言 擇 交 可 以 無 悔 吝, 可 以 免 憂 辱。

Cảnh Hành Lục vân :

Quả ngôn trạch giao khả dĩ vô hối lận, khả dĩ miễn ưu nhục.

20

太 公 曰:

勤 為 無 價 之 寶, 慎 是 護 身 之 符。

Thái Công viết :

cần vi vô giá chi bảo, thận thị hộ thân chi phù.

21

景 行 錄 云:

寡 言 則 省 謗,

寡 慾 則 保 身,

保 身 者 寡 慾,

保 身 者 避 名 ;

無 慾 易 無 名 難,

務 名 者 殺 其 身,

多 財 者 殺 其 後。

Cảnh Hành Lục vân :

Quả ngôn tắc tỉnh báng,

quả dục tắc bảo thân,

bảo thân giả quả dục,

bảo thân giả tị danh;

vô dục dịch vô danh nan,

vụ danh giả sát kì thân,

đa tài giả sát kì hậu.

22

老 子 曰:

慾 多 傷 神, 財 多 累 身。

Lão Tử viết :

Dục đa thương thần, tài đa luy thân.

23

胡 文 定 公 曰 :

人須是一切世味淡薄方好不要有富貴相。

利不苟貪終禍少, 事能常忍得身安,

頻浴身安頻慾病, 學道無憂學道難。

Hồ Văn Định công viết :

Nhân tu thị nhất thiết thế vị đạm bạc phương hảo bất yếu hữu phú quý tương.

Lợi bất cẩu tham chung họa thiểu, sự năng thường nhẫn đắc thân an,

tần dục thân an, tần dục bệnh, học đạo vô ưu học đạo nan.

24

太公曰 :

貪 心 害 己, 利 口 損 身。

Thái Công viết:

Tham tâm hại kỉ, lợi khẩu tổn thân.

25

景 行 錄 云 :

聲 色 者 敗 德 之 具, 思 慮 者 殘 身 之 本。

Cảnh Hành Lục vân:

Thanh sắc giả bại đức chi cụ, tư lự giả tàn thân chi bổn.

26

荀 子 曰:

無 用 之 辨, 不 急 之 察 棄 而 不 治,

若 夫 君 臣 之 義, 父 子 之 親, 夫 婦 之 別,

則 日 切 磋 而 不 舍 也。

Tuân Tử viết :

vô dụng chi biện, bất cấp chi sát khí nhi bất trì,

nhược phu quân thần chi nghĩa, phụ tử chi thân, phu phụ chi biệt,

tắc nhật thiết tha nhi bất xá dã.

27

子曰:

眾好之必察焉; 眾惡之則察焉。

Tử viết:

Chúng hảo chi tất sát yên; chúng ác chi tắc sát yên.

28

太甲曰:

天作孽猶可違, 自作孽不可活。

Thái giáp viết:

Thiên tác nghiệt do khả vi, tự tác nghiệt bất khả hoạt.

29

景 行 錄 云:

聞 善 言 則 拜, 告 有 過 則 喜, 有 聖 賢 氣 象。

Cảnh hành lục vân:

Văn thiện ngôn tắc bái, cáo hữu quá tắc hỉ, hữu thánh hiền khí tượng.

30

節 孝 徐 先 生 曰:

諸君欲為君子而使勞己之力,費己之財,

如此而不為君子猶可也。

不勞己之力,不費己之財,諸君何不為君子 ?

鄉人賤之父母惡之,如此而不為君子猶可也。

父母欲之鄉人榮之諸君何不為君子?

酒中不語真君子,財上分明大丈夫。

Tiết Hiếu Từ tiên sanh viết:

Chư quân dục vi quân tử nhi sử lao kỉ chi lực, phí kỉ chi tài,

như thử nhi bất vi quân tử do khả dã.

bất lao kỉ chi lực, bất phí kỉ chi tài, chư quân hà bất vi quân tử?

hương nhân tiện chi phụ mẫu ác chi, như thử nhi bất vi quân tử do khả dã.

phụ mẫu dục chi hương nhân vinh chi chư quân hà bất vi quân tử?

tửu trung bất ngữ chân quân tử, tài thượng phân minh đại trượng phu.

31

大 學 云 :

富 潤 屋, 德 潤 身。

寧 可 正 而 不 足, 不 可 邪 而 有 餘。

德 勝 財 為 君 子, 財 勝 德 為 小 人。

Đại Học vân:

Phú nhuận ốc, đức nhuận thân.

ninh khả chánh nhi bất túc, bất khả tà nhi hữu dư.

đức thắng tài vi quân tử, tài thắng đức vi tiểu nhân.

32

子 曰:

良藥苦口利於病, 忠言逆耳利於行。

作福不如避罪, 避禍不如省非,

萬事從寬其福自厚, 成人不自在, 自在不成人。

Tử viết:

Lương dược khổ khẩu lợi vu bệnh, trung ngôn nghịch nhĩ lợi vu hành.

tác phúc bất như tị tội, tị họa bất như tỉnh phi,

vạn sự tòng khoan kì phúc tự hậu, thành nhân bất tự tại, tự tại bất thành nhân.

33

子 曰:

君 子 有 三 恕,

有 君 不 能 事, 有 臣 而 求 其 使 非 恕 也,

有 親 不 能 報, 有 子 而 求 其 孝 非 恕 也,

有 兄 不 能 敬, 有 弟 而 求 其 聽 令 非 恕 也,

為 士 者 明 於 三 恕 之 本 則 可 謂 端 身 矣。

Tử viết:

Quân tử hữu tam thứ,

hữu quân bất năng sự, hữu thần nhi cầu kì sử phi thứ dã,

hữu thân bất năng báo, hữu tử nhi cầu kì hiếu phi thứ dã,

hữu huynh bất năng kính, hữu đệ nhi cầu kì thính lệnh phi thứ dã,

vi sĩ giả minh vu tam thứ chi bổn tắc khả vị đoan thân hĩ.

34

老 子 曰:

自 見 者 不 明, 自 知 者 不 彰,

自 伐 者 無 功, 自 矜 者 不 長。

Lão Tử viết:

Tự kiến giả bất minh, tự tri giả bất chương,

tự phạt giả vô công, tự căng giả bất trường.

35

劉 會 曰 :

積 榖 帛 者 不 憂 饑 寒,

積 道 德 者 不 畏 邪 凶。

Lưu Hội viết:

Tích cốc bạch giả bất ưu cơ hàn,

Tích đạo đức giả bất úy tà hung.

36

太 公 曰:

欲 量 他 人 先 須 自 量,

傷 人 之 語 還 是 自 傷;

含 血 噴 人 先 污 自 口。

Thái Công viết:

Dục lượng tha nhân tiên tu tự lượng,

Thương nhân chi ngữ hoàn thị tự thương;

Hàm huyết phún nhân tiên ô tự khẩu.

37

老 子 曰:

大 辨 若 訥 大 巧 若 拙,

澄 心 清 靜 可 以 安 神,

讒 口 多 言 自 亡 其 身。

Lão Tử viết:

Đại biện nhược nột, đại xảo nhược chuyết,

trừng tâm thanh tĩnh khả dĩ an thần,

sàm khẩu đa ngôn tự vong kì thân.

38

荀 子 曰:

良 農 不 為 水 旱 不 耕,

良 賈 不 為 折 閱 不 市,

士 君 子 不 為 貧 窮 怠 乎 道。

Tuân Tử viết:

Lương nông bất vi thủy hạn bất canh,

lương cổ bất vi chiết duyệt bất thị,

sĩ quân tử bất vi bần cùng đãi hồ đạo.

39

孟 子 曰:

飲 食 之 人 則 人 賤 之 矣,

為 其 養 小 以 失 大 也。

凡 戲 無 益, 隹 勤 有 功。

Mạnh Tử viết:

Ẩm thực chi nhân tắc nhân tiện chi hĩ,

vi kì dưỡng tiểu dĩ thất đại dã.

Phàm hí vô ích, chuy cần hữu công.

40

太 公 曰:

瓜 田 不 納 履, 李 下 不 整 冠。

Thái công viết:

Qua điền bất nạp lí, lí hạ bất chỉnh quan.

41

孟 子 曰:

愛 人 不 親 反 其 仁,

治 人 不 治 反 其 智,

禮 人 不 答 反 其 敬。

Mạnh Tử viết:

ái nhân bất thân phản kì nhân,

trì nhân bất trì phản kì trí,

lễ nhân bất đáp phản kì kính.

42

景 行 錄 云 :

自 滿 者 敗, 自 矜 者 愚, 自 賊 者 忍。

人 非 賢 不 交, 物 非 義 不 取,

忿 非 善 莫 舉, 事 非 是 莫 說。

謹 則 無 憂, 忍 則 無 辱,

靜 則 常 安, 儉 則 常 足。

Cảnh Hành Lục vân:

Tự mãn giả bại, tự căng giả ngu, tự tặc giả nhẫn.

Nhân phi hiền bất giao, vật phi nghĩa bất thủ,

Phẫn phi thiện mạc cử, sự phi thị mạc thuyết.

Cẩn tắc vô ưu, nhẫn tắc vô nhục,

Tĩnh tắc thường an, kiệm tắc thường túc.

43

曲 禮 曰:

傲 不 可 長, 欲 不 可 縱,

志 不 可 滿, 樂 不 可 極。

Khúc Lễ viết:

Ngạo bất khả trường, dục bất khả túng,

chí bất khả mãn, nhạc bất khả cực.

44

景 行 錄 云 :

心 可 逸 形 不 可 不 勞 ;

道 可 樂 身 不 可 不 憂。

形 不 勞 則 志 惰 易 蔽,

身 不 憂 則 荒 淫 不 定 ;

故 逸 生 於 勞 而 常 休,

樂 生 於 憂 而 無 厭, 逸 樂 者 憂 勞 其 可 忘 乎 ?

心 無 諂 曲 可 與 霹 靂 同 居 ;

耳 不 聞 人 之 非, 目 不 視 人 之 短,

口 不 言 人 之 過, 庶 幾 君 子,

門 內 有 君 子, 門 外 君 子 至 ;

門 內 有 小 人, 門 外 小 人 至。

Cảnh Hành Lục vân:

tâm khả dật, hình bất khả bất lao;

đạo khả nhạc thân bất khả bất ưu.

hình bất lao tắc chí nọa dịch tế,

thân bất ưu tắc hoang dâm bất định;

cố dật sanh vu lao nhi thường hưu,

nhạc sanh vu ưu nhi vô yếm, dật nhạc giả ưu lao kì khả vong hồ?

tâm vô siểm khúc khả dữ phích lịch đồng cư;

nhĩ bất văn nhân chi phi, mục bất thị nhân chi đoản,

khẩu bất ngôn nhân chi quá, thứ ki quân tử,

môn nội hữu quân tử, môn ngoại quân tử chí;

môn nội hữu tiểu nhân, môn ngoại tiểu nhân chí.

45

太 公 曰:

 一 行 有 失 百 行 俱 傾。

Thái Công viết :

nhất hành hữu thất bách hành câu khuynh.

46

素 書 云 :

短 莫 短 於 苟 得, 孤 莫 孤 於 自 恃。

Tố thư vân:

Đoản mạc đoản vu cẩu đắc, cô mạc cô vu tự thị.

46

老 子 曰:

鑑 明 者 塵 埃 不 能 汙,

神 清 者 嗜 欲 豈 能 膠。

Lão Tử viết:

Giám minh giả trần ai bất năng ô,

thần thanh giả thị dục khởi năng giao.

47

書 云:

細 行 不 矜, 終 累 大 德。

Thư vân:

Tế hành bất căng, chung luy đại đức.

48

子 曰:

君 子 泰 而 不 驕,

小 人 驕 而 不 泰。

Tử viết:

Quân tử thái nhi bất kiêu,

tiểu nhân kiêu nhi bất thái.

49

荀 子 曰:

聰 明 聖 智 不 以 窮 人,

濟 級 速 通 不 以 先 人,

剛 毅 勇 敢 不 以 傷 人,

不 知 則 問 不 能 則 學,

雖 能 必 讓 然 後 為 德。

Tuân Tử viết:

thông minh thánh trí bất dĩ cùng nhân,

tể cấp tốc thông bất dĩ tiên nhân,

cương nghị dũng cảm bất dĩ thương nhân,

bất tri tắc vấn, bất năng tắc học,

tuy năng tất nhượng nhiên hậu vi đức.

50

賢 士 傳 曰:

色 不 染 無 所 穢,

財 不 貪 無 所 害,

酒 不 貪 無 所 觸。

Hiền Sĩ truyện viết:

Sắc bất nhiễm vô sở uế,

tài bất tham vô sở hại,

tửu bất tham vô sở xúc.

51

蔡 伯 喈 曰:

喜 怒 在 心, 言 出 於 口, 不 可 不 慎 也。

Thái Bá Dê viết:

Hỉ nộ tại tâm, ngôn xuất vu khẩu, bất khả bất thận dã.

52

子 曰:

身 居 富 貴 而 能 下 人 者 何 人 而 不 與 富 貴 ?

身 居 人 上 而 能 愛 敬 者 何 人 而 敢 不 愛 敬 ?

身 居 權 職 而 能 嚴 肅 者 何 人 而 敢 不 畏 懼 ?

發 言 當 理, 動 止 合 規 何 人 而 敢 違 命 ?

Tử viết:

Thân cư phú quý nhi năng hạ nhân giả, hà nhân nhi bất dữ phú quý?

thân cư nhân thượng nhi năng ái kính giả hà nhân nhi cảm bất ái kính ?

thân cư quyền chức nhi năng nghiêm túc giả hà nhân nhi cảm bất úy cụ ?

phát ngôn đương lí, động chỉ hợp quy hà nhân nhi cảm vi mệnh ?

53

顏 氏 家 訓 曰 :

借 人 典 籍 皆 須 愛 護,

若 有 缺 陷 就 為 補 治,

此 亦 士 大 夫 百 行 之 一 也。

Nhan Thị gia huấn viết:

Tá nhân điển tịch giai tu ái hộ,

nhược hữu khuyết hãm tựu vi bổ trì,

thử diệc sĩ đại phu bách hành chi nhất dã.

54

紫 虛 元 君 戒 諭 心 文 :

福 生 於 清 儉,

德 生 於 卑 退,

道 生 於 安 靜,

命 生 於 和 暢,

患 生 於 多 慾,

禍 生 於 多 貪,

過 生 於 輕 慢,

罪 生 於 不 仁。

Tử Hư Nguyên Quân giới dụ tâm văn:

Phúc sanh vu thanh kiệm,

đức sanh vu ti thối,

đạo sanh vu an tĩnh,

mệnh sanh vu hòa sướng,

hoạn sanh vu đa dục,

họa sanh vu đa tham,

quá sanh vu khinh mạn,

tội sanh vu bất nhân.

54*

戒 眼 莫 視 他 非,

戒 口 莫 談 他 短,

戒 心 莫 恣 貪 嗔,

戒 身 莫 隨 惡 伴,

Giới nhãn mạc thị tha phi,

giới khẩu mạc đàm tha đoản,

giới tâm mạc tứ tham sân,

giới thân mạc tùy ác bạn,

54**

無 益 之 言 莫 要 說,

不 干 己 事 莫 妄 為, 默 默 默,

無 限 神 仙 從 此 得, 饒 饒 饒,

千 災 萬 禍 一 齊 消, 忍 忍 忍,

冤 家 債 主 從 此 盡, 休 休 休,

蓋 世 功 名 不 自 由。

vô ích chi ngôn mạc yếu thuyết,

bất kiền kỉ sự mạc vọng vi, mặc mặc mặc,

vô hạn thần tiên tòng thử đắc, nhiêu nhiêu nhiêu,

thiên tai vạn họa nhất tề tiêu, nhẫn nhẫn nhẫn,

oan gia trái chủ tòng thử tận, hưu hưu hưu,

cái thế công danh bất tự do.

54***

尊 君 王, 孝 父 母,

敬 尊 長, 奉 有 德,

別 賢 愚, 恕 無 識。

物 順 來 而 勿 拒,

物 既 放 而 勿 追,

身 未 遇 而 勿 望,

事 已 過 而 勿 思。

tôn quân vương, hiếu phụ mẫu,

kính tôn trường, phụng hữu đức,

biệt hiền ngu, thứ vô thức.

vật thuận lai nhi vật cự,

vật kí phóng nhi vật truy,

thân vị ngộ nhi vật vọng,

sự dĩ quá nhi vật tư.

54****

聰 明 多 昧 暗 算 計 失 便 宜。

損 人 終 自 失, 倚 勢 禍 相 隨,

戒 之 在 心, 守 之 在 志,

為 不 節 而 亡 家, 因 不 廉 而 失 位,

勸 君 自 警 於 平 生, 可 嘆 可 警 而 可 畏,

上 臨 之 以 天 神, 下 察 之 以 地 祇,

明 有 王 法 相 計, 暗 有 鬼 神 相 隨,

惟 志 可 守, 心 不 可 欺, 戒 之 戒 之。 

thông minh đa muội ám toán kế thất tiện nghi.

tổn nhân chung tự thất, ỷ thế họa tương tùy,

giới chi tại tâm, thủ chi tại chí,

vi bất tiết nhi vong gia, nhân bất liêm nhi thất vị,

khuyến quân tự cảnh vu bình sanh, khả thán khả cảnh nhi khả úy,

thượng lâm chi dĩ thiên thần, hạ sát chi dĩ địa kì,

minh hữu vương pháp tương kế, ám hữu quỷ thần tương tùy,

duy chí khả thủ, tâm bất khả khi, giới chi giới chi.