41 MỨC PHẠT MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH 100/2019/NĐ-CP ĐỐI VỚI Ô TÔ, XE MÁY
Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020. Dưới đây là tổng hợp của LuatVietnam về các mức phạt mới của Nghị định 100 so với Nghị định 46 liên quan đến ô tô, xe máy.
>>> Xem mức phạt các lỗi vi phạm giao thông cơ bản theo NĐ 100/2019/NĐ-CP <<<
* Lưu ý: Dưới đây chỉ là các mức phạt mới, phổ biến nhất đối với ô tô, xe máy tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Để xem toàn bộ các quy định mới của Nghị định 100, bạn đọc xem toàn văn của Nghị định tại đây.
* 16 mức phạt mới đối với ô tô:
* 25 mức phạt mới đối với xe máy:
------------------------------------------------------------------------------------
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
(Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP - Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016)
Phần lớn những người tham gia giao thông bằng xe gắn máy đều đã có bằng lái A1, nhưng vẫn chưa nắm rõ mức phạt cho các lỗi vi phạm giao thông thường gặp như: Vượt đèn đỏ, lấn tuyến, không đội mũ bảo hiểm, không bật xi nhan v.v… Dưới đây là danh sách các mức phạt lỗi vi phạm giao thông áp dụng đối với xe máy mới nhất!
Cụ thể quy định về các mức phạt đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông như sau:
( nếu vượt đèn vàng sẽ bị xử phạt như vượt đèn đỏ )
1. Xử phạt vi phạm giao thông đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vượt đèn vàng từ 1.200.000 - 2.000.000 đồng (điểm a, khoản 5, điều 5).
2. Xử phạt vi phạm giao thông đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt đèn vàng từ 300.000 - 400.000 đồng (điểm c, khoản 4, điều 6).
3. Xử phạt vi phạm giao thông đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt đèn vàng từ 400.000 - 600.000 đồng (điểm g, khoản 4, điều 7).
4. Xử phạt vi phạm giao thông đối với người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vượt đèn vàng từ 60.000 - 80.000 đồng (điểm h, khoản 2, điều 8).
Cụ thể quy định về các mức phạt đối với hành vi vượt quá nồng độ cồn cho phép như sau:
I. Đối với người điều khiển xe ô tô (Điều 5)
1. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định 5-10 km:
- Phạt tiền từ 600 đến 800 (điểm a, khoản 3, điều 5);
- Tước QSD GPLX 01 - 03 tháng.
2. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định 10-20 km:
- Phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu (điểm đ, khoản 6, điều 5);
- Tước QSD GPLX 01 tháng.
3. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định 20-35 km:
- Phạt tiền từ 5 đến 6 triệu (điểm a, khoản 7, điều 5);
- Tước QSD GPLX 01 - 03 tháng.
4. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định >35 km:
- Phạt tiền từ 7 triệu đến 8 triệu (điểm đ, khoản 8, điều 5);
- Tước QSD GPLX 03 - 05 tháng.
II. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (Điều 6)
1. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định 5-10 km: Phạt tiền từ 100 đến 200 (điểm c, khoản 3).
2. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định 10-20 km: Phạt tiền từ 500 đến 1 triệu (điểm a, khoản 5).
3. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định >20 km:
- Phạt tiền từ 3 triệu đến 4 triệu (điểm a, khoản 8);
- Tước QSD GPLX 01-03 tháng.
III. Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng (Điều 7)
1. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định 5-10 km: Phạt tiền từ 200 đến 400 (điểm a, khoản 3).
2. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định 10-20 km: Phạt tiền từ 400 đến 600 (điểm a, khoản 4).
3. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định >20 km:
- Phạt tiền từ 2 đến 3 triệu (điểm c, khoản 6);
- Tước CCBD 01-03 tháng;
- Nếu gây TNGT tước CCBD02-04 tháng.
Cụ thể quy định về các mức phạt đối với hành vi vượt quá nồng độ cồn cho phép như sau:
a) Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ (điều 5):
- Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở chịu mức phạt 2-3 triệu đồng. Tước bằng lái xe 1-3 tháng.
- Vượt quá 50-80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25-0,4 miligam/lít khí thở thì bị phạt 7-8 triệu đồng. Tước bằng lái xe 3-5 tháng.
- Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/lít khí thở sẽ bị phạt 16-18 triệu đồng. Tước bằng lái xe 4-6 tháng.
b) Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ (điều 6):
- Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/lít khí thở. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đến 4.000.000 đồng với người điều khiển xe thực hiện một trong các vi phạm sau đây: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/lít khí thở. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng.
Dưới đây là hình ảnh tổng hợp một số mức phạt nặng hơn so với Nghị định số 171/2013/NĐ-CP