HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY THỦY BÌNH
(LẮP ĐẶT & CÂN BẰNG MÁY, ĐO CAO, ĐO XA)
Trong đo đạc hiện nay, đặc biệt là dùng trong xây dựng và địa chất, máy thủy bình là cái tên không còn xa lạ và được sử dụng phổ biến với độ chính xác cao, sự tiện lợi khi sử dụng. Máy thủy bình thực hiện đo cao độ đo khoảng cách và nhiều ứng dụng khác cho kết quả chính xác đến từng mm, kích thước và thiết kế gọn gàng, dễ di chuyển để đo đạc. Để sử dụng máy thủy bình, ta cần thực hiện các bước theo trình tự sau đây (Theo kinh nghiệm thực tế sử dụng máy Thuỷ bình của tôi - Ks.HHN):
1. Lắp đặt & cân bằng máy:
Bước 1: Điều chỉnh cho 3 con ốc phía dưới máy (ốc cân máy), nên điều chỉnh tương đối bằng nhau và để mức trung bình.
Bước 2: Để chân máy tương đối ngang bằng trước & hạn chế việc cản trở trong lúc đứng nhìn (chân máy ko cản trở). Sau đó bắt máy vào giá đỡ sao cho ba con ốc vừa chỉnh ở trên trùng với trục của 3 cái chân máy, bằng cách này bạn sẽ cân bằng rất nhanh.
Bước 3: Hiệu chỉnh cân bằng bọt thủy bằng 3 con ốc nêu trên.
+ Để ống kính song song với 02 ốc máy (bất kì) rồi chỉnh bọt thủy về giữa.
+ Xoay máy vuông gốc với 02 đường thẳng tạo bởi 2 ốc song song ban đầu, sau đó chỉnh bọt thủy từ từ về giữa.
Lưu ý: Bọt bọt thuỷ nghiêng về bên nào thì chỉnh ốc bên đó thấp xuống (tức là vặn theo chiều từ trái qua phải) & ngược lại.
Máy thủy bình có cách sử dụng không quá khó mang đến rất nhiều tiện ích cho các kỹ sự trong công tác trắc địa
Sau khi đã hoàn tất các bước nêu trên các bạn có thể bắt đầu đo khoảng cách từ xa để hoàn thành công tác trắc địa một cách nhanh chóng hơn. Nhìn chung máy thủy bình không hề khó sử dụng, cơ bản bạn cần phải chuẩn bị kỹ khâu cân bằng máy để đảm bảo không bị sai số khi đo đạc.
2. Đo cao
Giả sử cần đo cao độ của 02 điểm A, B:
Bước 1: Trước tiên ta ngắm vào thước (ống) ngắm sơ bộ, ngắm vào mia nằm ở mốc A, thước ngắm sơ bộ nằm ở phía trên (như hình ở trên). Tiếp theo, kính ngắm có một đầu to (Vật kính) và một đầu bé (thị kính) ta sẽ ngắm bằng đầu bé. Ngay tại đầu bé ta có thể vặn điều chỉnh để nhìn rõ lưới chỉ chữ thập bên trong máy (điều chỉnh lưới chữ thập rõ nhất tùy vào mắt mỗi người).
Bước 2: Sau đó ta vặn nút điều quang kết hợp với nút vi động sao cho hình ảnh nhìn được trên mia máy thủy bình mốc A rõ nét nhất. Sau đó đọc chỉ số trên mia, ghi ra giấy và tiến hành tương tự với điểm B và các vị trí đặt mia khác.
Giả sử:
+ Đặt máy giữa 02 điểm A, B.
+ Tại mốc A: Số đọc chỉ giữa là a = 0,7. Cao độ điểm A là 2,0m.
+ Tại mốc B: Số đọc chỉ giữa là b = 1,05.
∆h = a – b
= 0,7 – 1,05 = – 0,35m (là độ chênh cao giữa 2 mia)
Theo kết quả ∆h =- 0,35m tức là điểm B đang thấp hơn điểm A là 0,35m để cho cao độ nền bằng nhau thì bạn cần nâng cao độ của điểm lên 0,35m để đảm bảo hai điểm đó có cùng cao độ.
Vậy ta tính được độ cao của điểm B = H + ( a – b ) = H + h
Hb = ∆h + H0 = -0,35 + 2,0 = 1,65 m.
Còn trường hợp mà điểm gốc cao độ 0,000m của bạn đã được vạch sẵn lên tường thì bạn cần dùng máy thủy bình cân đúng vào vị trí đã đánh dấu đó (và bạn không cần dựng mia vào gốc đó nữa và tiến hành đi đo chi tiết các điểm theo cao độ gốc đó và công thức tính là Hb = H0 – b = 2,0 - 0,35 (số đọc trên mia đặt tại điểm B) = 1,650 m.
3. Đo khoảng cách bằng máy thủy bình
Các thế hệ máy trắc địa đều có thể khai thác ứng dụng đo khoảng cách nhờ hệ thống khắc chỉ chữ thập. Tuy nhiên, kết quả trên cũng chỉ được dùng trong việc xác định sơ bộ trị vật lý khoảng cách, không có tác dụng thay thế máy đo dài điện quang chính xác cao. Chức năng này dùng để xác định khoảng cách từ máy tới mia trong phạm vi sai số lớn, dùng để thiết lập trạm máy một cách sơ bộ đảm bảo trước sau khoảng cách máy - mia (D) phải gần bằng nhau, giúp giảm thiểu sai số đo góc.
Khoảng cách từ tâm máy tới mia được tính theo công thức :
Trong ví dụ trên (số đọc trên mia): a = 1205, b = 0995. Ta được khoảng cách từ máy tới mia:
D = (1205 - 995) / 10
= 210 / 10 = 21,0 m.