I- NGUYÊN TẮC CHUNG
1.1 - Cọc tràm giống như các loại cọc gỗ khác dùng thích hợp và có hiệu quả để xử lý nền đất yếu dưới các công trình dân dụng và công nghiệp cũng như các công trình khác với quy mô vừa và nhỏ khi ứng suất trung bình dưới đế móng không vượt quá 0,8 kG/cm2.
1.2 - Các loại đất yếu dùng thích hợp cho cọc tràm và móng cọc tràm có thể bao gồm các loại cát nhỏ, cát bụi ở trạng thái rời bão hòa nước, các loại đất dính ( cát pha sét, sét pha cát và sét ) ở trạng thái dẻo mềm, dẻo chảy và chảy, các loại đất bùn, đất than bùn, và than bùn.
1.3 - Tùy theo trị số và tính chất tác dụng của tải trọng công trình cũng như tùy theo sơ đồ địa chất cụ thể ở khu vực xây dựng mà lựa chọn đường kính, chiều dài và mật độ thích hợp. Đường kính cọc tràm thường dùng từ 8cm đến 10cm, chiều dài cọc tràm nên chọn từ 3m đến 5m, mật độ cọc tràm ( số cọc/m2 ) tùy theo loại đất và trạng thái của nó cũng như độ lớn của tải trọng mà có thể sử dụng từ 16 cọc/m2 đến 49 cọc/m2. Thông thường, đối với các loại cát nhỏ, cát bụi ở trạng thái rời và bão hòa nước có thể sử dụng mất độ từ 16 cọc/m2 đến 25 cọc/m2, đối với các loại cát pha sét và sét pha cát ở trạng thái dẻo mềm, chảy dẻo hoặc chảy có thể sử dụng từ 25 cọc/m2 đến 36 cọc/m2, còn đối với các loại sét ở trạng thái chảy và các loại bùn sét, đất than bùn và than bùn có thể sử dụng từ 36 cọc/m2 đến 49 cọc/m2 .
1.4 - Đỉnh cọc tràm khi thiết kế luôn luôn phải bảo đảm nằm dưới mực nước ngầm thấp nhất và nước ngầm không có tính chất xâm thực. Ở những nơi có thủy triều lên xuống thất thường, khi thiết kế phải đảm bảo định cọc tràm ở dưới mực nước xuống thấp nhất.
1.5 - Gỗ tràm dùng làm cọc phải có tuổi từ 6 năm trở lên và đường kính ngọn khi khai thác không được nhỏ hơn 4cm khi chiều dài cọc tràm lớn hơn 4m và không nhỏ hơn 5cm khi chiều dài cọc tràm nhỏ hơn 4m. Thân cọc tràm phải thẳng để hạn chế khả năng uốn dọc khi chịu tải trọng. Lõi cọc tràm khi sử dụng phải tươi, không bị mục và không bóc vỏ ngoài. Các cọc tràm trước khi dùng phải được tưới ẩm và dưỡng hộ theo các quy định cụ thể trong quy trình thi công.
I.6 - Cọc tràm chỉ được dùng trong trường hợp móng cọc đài thấp và chủ yếu chịu tải trọng thẳng đứng là chính, không thích hợp đối với móng cọc đài cao khi có tải trọng ngang tác dụng.
I.7 - Cọc tràm không nên dùng ở những nơi xảy ra hiện tượng động đất và xuất hiện các dạng đất hoàng thổ có tính lún ướt.
II - CÁC YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KHẢO SÁT
2.1 - Các yêu cầu chung đối với công tác khảo sát khi thiết kế các công trình trên móng cọc tràm cũng giống như các loại cọc khác, được quy định trong tiêu chuẩn 20TCN 160 : 87 cũng như trong tiêu chuẩn 20TCN 21 : 86 của bộ xây dựng.
2.2 - Căn cứ vào đặc điểm các loại công trình dân dụng và công nghiệp cũng như các loại công trình khác với quy mô vừa và nhỏ khi dùng các loại cọc tràm có đường kính nhỏ ( 8 ÷ 10 cm ) và chìều dài không lớn ( 3 ÷ 5m ), công tác khảo sát sẽ bao gồm 3 nội dung chính : khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình và thí nghiệm nén tĩnh cọc tràm ở ngoài hiện trường. Công tác khảo sát địa hình sẽ tuân theo các quy định chung của Bộ xây dựng đối với công tác thiết kế, còn công tác khảo sát địa chất công trình sẽ tập trung vào mấy khâu quan trọng sau đây
+ Số lỗ khoan không nên ít hơn 2 và với chiều sâu khảo sát từ 15 ÷ 20m theo yêu cầu của cơ quan thiết kế.
+ Thí nghiệm xuyên tĩnh và xuyên động tùy theo loại đất không nên ít hơn 5 hố.
+ Thí nghiệm nén tĩnh cọc tràm không nên ít hơn 2.
Đối với các loại đất bùn, đất than bùn và than bùn có thể tiến hành thí nghiệm cắt chữ thập và thí nghiệm nén ngang trong lỗ khoan tùy theo yêu cầu của cơ quan thiết kế nếu thấy cần thiết.
2.3 - Công tác thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất ở trong phòng cũng như ở ngoài hiện trường phải được tiến hành theo các quy định và chỉ dẫn hiện hành.
2.4 - Công tác thí nghiệm nén tĩnh cọc tràm ở ngoài hiện trường về nguyên tắc cũng được tiến hành giống như đối với các cọc bêtông cốt thép có tiết diện nhỏ theo như các chỉ dẫn hiện hành.