KÍNH TRANG TRÍ
Yêu cầu kỹ thuật (TCVN 5674:1992-6)
Những khung cửa sổ, cửa đi và các kết cấu khác trước khi gắn kính cần phải tiến hành sơn lót và trám matit những chỗ có khuyết tật và lồi lõm cục bộ. Những đường soi rãnh để lắp kính cần phải đánh sạch sơn và sây khô.
Chủng loại kính và chi tiết đệm nẹp kính phải thỏa mãn yêu cầu của thiết kế, những chi tiết bằng thép phải được sơn chống gỉ. Những chi tiếi chuyên động (như bản lể, chốt, khóa các loại v.y.) không được để tì lên kính và lên kết cấu khung lắp kính.
Matit lắp kính phải đủ độ dẻo, cho phép chên kính và lắp đặt các khe hở giữa kính và khung. Sau khi gần vào vị trí khung, hề mặt matit không được có vết rạn nứt. Khi chèn matit không cần phải ấn mạnh. Độ dẻo và độ mịn của matit phải dễ miết phẳng và nhẵn tạo đường mạch liên tục không gỗ ghề, không dính bẹt vào kính hay khung và khi miết không bị trượt lên mặt kết cấu.
Khi kiểm tra độ dẻo của matit với lớp miết dày 0,5mm dàn trôn bàn sắt tây, không được nhỏ hơn 20mm.
Đầu pha matit phải chọn phù hợp với chất lượng của loại matit sử dụng. Chất lượng matit gắn kính cần được kiểm tra trong phòng thí nghiệm.
Trong công trình nhà ở và các công trình dân dụng khác không cho phép lắp ghép kính có mối nối ghép (trong một khoang kinh) kính có vếl rạn nứt dài quá lomm, các vết ố không thể lau rửa sạch, kính có các dị vật và khuyết tật khác...
Trường hợp khoang kính lắp có nối ghép, phải thỏa thuận với cán hộ thiết kế công trình. Khi đó trong mộl khoang kính có thể được ghép bằng hai mảnh và đặt ghép chồng lên nhau một đoạn 20mm. Hai phía của miếng kính nối phải dịnh vị chắc chắn bằng nẹp vái sỏ vít hay đinh đóng ít nhất là 2, sau đó chít mạch cả hai phía bằng matit.
Kính lắp khung thước kết cấu bao che lấy ánh sáng từ bên ngoài, ngoài việc bảo đảm định vị chắc chắn và liên kết chặt giữa kính với khung, còn phải bảo đảm không cho nước chảy hay thấm qua các mạch ghép giữa kính và khung. Các chí tiết liên kết bằng thép phải có biện pháp chống rỉ bằng sơn hay mạ kẽm. Matit phải sử dụng loại chịu được tác dụng của mưa nắng thường xuyên.
Việc đi chuyển và lắp đặt kính có kích thước lớn hơn I.l,5m cũng như việc lắp các cấu kiện đã gắn kính sần phải được làm một cách nhẹ nhàng và cẩn thận bằng tay hay thiết bị có bơm hơi. Khi thi công kính phải dạc biệt chú ý tuân theo quy định về an toàn lao động. Trong trường hợp cần thiết, công tác trát matit phải có thiết bị bơm nhôi và công (ác đóng đinh thực hiện bằng súng bắn chuyên dùng.
Kính và vật liệu bổ trợ
2.1 Các loại kính và phạm vi sử dụng
Năm 79 trước Công nguyên các nhà sử học đã phát hiện được l tấm kính khổ 0,9.1,2m trong một nhà tắm cỏng cộng ở Pompei nhưng phải đến đầu thế kỷ 17, kính cho cửa sổ lớn mới được sản xuất ở Pháp; chúng được chế lạo bằng cách đúc khuôn, sau đó đặt xuống đất và đánh bóng. Năm 1959, anh em nhà Pil Kington giới thiệu một phương pháp chế tạo kính mới ở Anh.: Kính tráng thủy được làm bằng thủy tính nóng chảy trong một dung dịch thủy ngân hòa với thiếc trong lò nấu thủy tinh.
Có nhiều loại kính được sử dụng vào những mục dích riêng biệt: kính trang trí, kính tường lửng, kính phủ lớp phân chiếu, kính an toàn, kính mờ, kính màu nhẹ (màu đổng hay xám) và kính lưới thép. Sau đây là một số loại kính thỏng dụng nhất dùng cho nhà ở.
+ Kính tôi ủ: Kính được làm mát từ từ để làm giảm những nội lực, giảm thiểu tối đa các ứng suất dư bên trong.
+ Kính tấm làm bóng, chất lượng cao, hình thức đẹp, hình ảnh không bị méo khi nhìn từ bất cứ góc độ nào. Dùng cho cửa sổ trưng bày, trang trí và cửa sổ mở trong các công trình cao cấp.
+ Kính tăng độ cứng: Bền hơn kính tôi gấp 4-5 lần, nếu bị vỡ nó vỡ tan
thành vô số mảnh vụn nhỏ hình lập phương, giám tối thiếu nguy cơ gây thương tích cho người khi va chạm. Dùng làm cửa lấy ánh sáng cho nhà ờ.
+ Kính tăng cường độ bền bằng nhiệt: Bên gấp hai lần kính tôi, được làm từ việc cắt kính tỏi theo kích thước, nung nóng gần tới điểm chảy, sau đó làm lạnh nhanh hơn mức bình thường, nhưng không nhanh hơn khi sản xuất kính tăng cường độ cứng. Dùng ở nơi ứng suất đổ nhiệt độ cao như nhà tắm nắng, các cửa lấy ánh sáng, hay nơi khí hậu hà khắc, làm kính mặt trước nhà, chịu được hầu hết nhiệt độ bình thường và tải trọng gió nếu được lắp đặt đúng cách. Khi vỡ, vỡ thành miếng và có khuynh hướng ở lại khung chờ thay thế.
+ Kính ghép: Gồm hai hay ba lớp kính ghép xen lớp lót nhựa dẻo tạo thành (như lớp bảo vệ PVB: polyvinvl butyral) cấu kiện ghép đưn nhất. Khi vỡ không tạo ra các mánh nhọn sắc văng tung tóe nhờ sự kết dính giữa kính và lớp nhựa lót xen giữa. Dùng cho các cửa chống trộm, các cửa lấy ánh sáng, các nhà tắm nắng, các đại sảnh, làm mái che, mái vòm, sàn nhà cho các trung tâm thương mại như với chức nắng kính an toàn.
+ Kính cách nhiệt: Kính cửa sổ thông thường là vật cách nhiệt yếu nhất. Kính cách nhiệt hiện có sẵn ở hai hình thức, lắp kính đôi và lắp kính ba , chúng cách nhau bởi một khoảng không được trám kín hơi. Các cửa sổ gắn kính chắn nhiệt vượt trội xa về hiệu suất năng lượng cửa ềsổ tiêu chuẩn chống bão. Các cấu kiện kính chắn nhiệt chất đầy khí trơ Argon có trị số chắn nhiệt gấp 1,4 lần các cấu kiện chất đầy không khí.
Hình 142
loại kính cách nhiệt phủ chất loE khả năng truyền ánh sáng tốt, không màu, hạn chế sự truyền nhiệt mặt trời và chỉ số u thấp.
+ Kính có độ phát xạ thấp: Giảm tối thiểu sự truyền nhiệt bức xạ qua kính. Kính có độ phát xạ E thấp cho phép ánh sáng tự nhiên đi qua đồng thời giữ lại nhiệt năng trong nhà vào mùa đổng. Nó bức xạ nhiệt năng bên ngoài nhà trở ra vào mùa hè
Hình 143
Các cửa sổ kính có độ phát xạ thấp, rẻ hơn loại kính cao cấp cùng loại; giảm thất thoát năng lượng liên quan đến cửa sổ rộng, chủ yếu là loại kính trơ có màu và hình dáng bên ngoài giống với loại kính ô cửa đơn trong suốt; giảm đáng kể sự truyền tia cực tím nguy hại của mặt trời nếu dem so sánh với kính trong suốt; giảm tối thiểu sự kết tụ nước trên bề mặt cửa sổ nhờ kính có độ phát xạ thấp giúp giữ nhiệt độ bề mặt kính bên trong âm hơn và gia tãng tiện nghi gần cửa sổ.
Lớp phủ có độ phát xạ thấp được chế tạo sẵn dưới dạng các màng mòng, có thể lắp được nơi các bề mặt bên trong, có thể là một sự đầu tư tốt hoàn lại phần lớn số tiền bỏ ra.
+ Kính màu, thường là màu đổng đen, xám hay xanh lục pha xanh lam hợp với khí hậu ở miền nam và tây. Chặn sức nóng và độ truyền nhiệt vào ban ngày, tạo ánh sáng dịu trong nhà và thấy rõ cánh quan bên ngoài.
+ Kính phản quang, thường dùng trong các cao ốc thương mại, có tác dụng ngăn sức nóng bên ngoài. Tuy nhiên cảnh trí trong nhà lại mờ tối.
+ Kính lăn hoa. là loại kính trước khi đóng rắn được đi qua ống lăn có khắc hoa văn. Kính có một hoặc hai mặt có hoa văn nông sâu khác nhau, thấu quang mà không thấu thị (kính mờ) có tác dụng như chiếc rèm cửa. Dùng cho nhà vệ sinh cao cấp, phòng hợp...
Vật liệu bổ trợ dùng khi lắp đặt kính
Vật liệu bịt kín matit:
Sử dụng các hỗn hợp gắn kính độ quánh dao đế gắn các ô kính trong khung cửa. Các matit tiêu chuẩn gồm khoảng 10% đầu hạt lanh và 90% cachonat canxi nền, gắn kính kích thước lớn dùng khoảng 14-15% đầu thố trộn lẫn với các loại đầu trùng hợp và các chất hút đầu như sợi amiăng hoặc bụi đá cẩm thạch. Các chất màu dễ phân ứng như chì cachonat dùng đế thúc đẩy sự tạo thành lớp phủ dẻo.
Tốt nhất là các loại matit có nguồn gốc từ cao su, chúng ít thay đổi về độ cứng, độ đãn dài và độ bám dính theo thời gian, rất thích hợp cho những nơi mà độ bám dính tôi đa phải duy trì như trong các bộ kính 2 lớp lắp trong các khung kim loại, các tường treo trong đó các tấm kim loại bị thay đổi kích thước rõ rệt đổ sự thay đổi nhiệt độ...
Nhìn chung các hợp chất có nguồn gốc cao su bao gồm hai thành phần: vật liệu cơ sở và chất xúc tác, chúng được trộn lẫn một lần và tiếp tục cứng lại nhờ sự liên kết các phân tử. do đó phải được thi công nhanh khoảng 6-7 giờ trong nhiệt độ thường, nhiệt độ cao rút ngắn thời gian này và ngược lại.
Lớp đệm dùng để gắn kính được chê tạo từ vật liệu giống cao su hoặc nhựa, nó chuẩn bị bề mặt phẳng cho kính chống rung lắc và loại bỏ các khoảng trống nơi có thể tập trung hơi ẩm .
Hình 144
Nẹp gỗ, kích thước quy cách phải thống nhất, đầu cạnh phải vát 45°.
Kẹp lò xo là phụ kiện kém theo khung.
Đinh kính.
Bảo quản kính
Kính dễ vỡ khi vận chuyển, sử dụng vì vậy cần được bảo quản hợp lý khi lưu kho hoặc vận chuyển.
Chọn kính
Không sử dụng loại có bọt. có dấu vết nước, gợn sóng hoặc vết nứt v.v. chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan.
Bảo quản kính
Kính được xếp riêng từng loại tùy quy cách, chủng loại trong nhà kho khô ráo, thoáng gió. Không xếp ở ngoài trời, không xếp cùng chỗ với những loại vật liệu ấm ướt hoặc cổ tính bay hơi. phát tán như xi măng, vôi, axit. kiềm, muối, đầu mỡ v.v.
Bốc xếp kính
Khi xếp kính cẩn phải đặt đứng, không để vật nặng dè ép hoặc va chạm, cũng không xếp cạnh những vật có thể làm hư hỏng bề mặt và cạnh kính như sắt thép, bê tông, gố,,.. Khi xếp chồng không xếp quá cao, loại kính mỏng kích thước nhỏ chống được 2-4 lớp; loại kính dày, kích thước lớn xếp chồng 1-2 lớp. ở dưới kê ván đê thông gió.
Vận chuyển kính
Vận chuyển kính ở tư thế đứng, sát chặt vào nhau, tránh dao động, va chạm, nên che phủ để tránh ẩm. ướt. Bốc xếp nhẹ tay. thận trọng.
Cắt và lắp đặt kính
4.1 Cắt kính
Tính toán cụ thể số lượng, các loại kính để cắt một lúc chẵn tấm, phân loại xếp riêng.
Kiểm tra bàn cắt xem có bằng phẳng, chắc chắn không, dao cát còn sắc không, các thước kẻ đổ có phẳng, thẳng, vuông không.
Nếu kính bị mốc, lau sạch bằng bông chấm xăng, đầu hòa hoặc axeton. Nếu giữa các tấm có nước dùng xéng bẩy một góc lên rồi trượt tấm kính theo mặt phẳng. Nếu có bụi bám dùng giẻ lau sạch trước khi cắt.
Khi thao tác, kính phải được đặt chắc chắn và bằng phẳng trên bàn cắt.
Cắt kính dầy, kính lăn hoa văn, có thế bôi quét đầu hỏa lên đường cắt để dao cắt chạy êm không xiên xẹo.
Cắt kính lăn hoa văn, úp mặt lăn boa xuống, cát ở mặt trơn.
Kính cắt xong cần phân loại, xếp nghiêng dọc tường, không được xếp nằm trên mặt đất, lót thêm rơm rạ boặc cây gỗ để tránh va chạm và dễ làm sạch. Thu dọn kịp thời chỗ làm việc.
Lắp đặt kính cửa sổ, cửa ra vào
Trình tự lắp đặt kính
Bỏ trí chỗ làm việc hợp lý.
Vệ sinh sạch sẽ rãnh lắp.
Rải đều một lớp lót bằng matit hay hỗn hợp lót dầy l-3mm lên đáy rãnh và ép kính lên lớp lót này. Kính phải gắn sâu vào đường rãnh của khung bằng 3/4 chiều rộng cửa rãnh (giữa mặt kính và sườn rãnh phải có một khoáng hở ít nhất 2mm để chèn matit).
Định vị kính:
+ Khung gỗ. đóng đinh ghim kính vào gờ và khuôn cửa, đinh cách nhau không quá 300, mỗi cạnh không dưới hai cái. Nếu sử dụng nẹp thép, giữa kính và nẹp phải có đệm nẹp bằng cao su và dùng đinh vít định vị với góc xiên 45°.
+ Khung thép, khung hợp kim nhôm, định vị bằng nẹp đệm cao su có nẹp thép mạ kẽm. Liên kết giữa nẹp và khung nhờ các đinh vít bắt vào những lỗ đã gia công sẵn. Một số loại có thể sử dụng nẹp định hình có đệm cao su kèm theo.
+ Khung hằng chất dẻo: Kính được định vị bằng nẹp chất déo có bắt vít và gắn matit ở hai phía.
+ Khung bê tông cốt thép: Kính được định vị bằng các chi tiết gờ thép chôn ngàm vào bê tông và các nẹp thép có đệm bằng chất dẻo hay đệm cao su.
Trát matit: Sau khi định vị kính quét vét số vữa matit tràn ra xung quanh, dùng bay dao matit áp vào cạnh rãnh xoi. quét vát mép mặt sau sát vào khuôn cửa dốc ra ngoài, rồi miết trở lại cho nhẵn bóng sao cho bé mặt pháng, không đứt đoạn, không có vết lồi lõm.
Lắp đặt kính cho cửa sắt
Lắp đặt kính cho cửa mái, cửa trời .
Lắp đặt kính cho cửa trổ mái cần chú ý:
Phải làm theo yêu cầu thiết kế.
Nếu không phải dùng kính tăng độ cứng, kính an toàn để tránh bể vỡ, nếu dùng kính phẳng phải có lưới thép bảo vệ bên dưới.
Kính cho cửa mái nghiêng cần lắp đặt chồng mép cho thuận với chiều nước chảy, chiều dài mép chồng là 30mm (độ dốc > 25%) hoặc 50mm (độ dốc < 25%).
Để tránh kính trơn tướt chỗ khe mái phải có kẹp lò xo cố định. Với rãnh hở của khe mái có nhiều cách xử !v như sau: dùng dây thừng đầu nhét đệm và dùng matit đầu chống gỉ trám kín: dùng các miếng chèn ngăn nước thấm, để trám kín gió và hơi ẩm dùng hợp chất xám có nguồn gốc cao su, chịu được điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Mối liên kết cần dầy và sâu với một phần nhỏ nhố lên lộ ra ngoài không khí vì vật liệu bịt kín matit làm từ các loại đầu mau khô và cứng lại khi tiếp xúc với không khí.
Hình 145
Lắp đặt kính màu, kính vân hoa
Khi lắp đặt cần chú ý chiều hướng chính xác. Mặt vân hoa hướng ra phía ngoài để làm đẹp, khi có mưa không ảnh hưởng đến sử dụng binh thường của kính. Lắp đặt kính màu phải theo đúng thiết kế.
Lắp đặt kính gương
Ở các trụ và mặt tường trong một số nhà như nhà hàng, khách sạn, phòng tập kính gương được lấp đặt trên diện tích lớn có tác dụng điều tiết ánh sáng trong nhà, lạo vẻ đẹp độc đáo và đáp ứng công nắng sứ đụng.
Trình tự lắp đặt kính gương như sau:
Theo bản vẽ thiết kế kiểm tra, cân phẳng. bắn dây vạch vi trí đặt khung xương. Chôn víèn gỗ vào tường. Trong phạm vi có lát kính gương cần trát lớp vữa phòng nước lèn tường, quét lớp lót đầu ngưới và phủ lớp giấy đầu phòng âm hoặc lớp dấy đế.
Đóng xương khung gỗ (khoảng cách 400mm), gạch gỗ thường dùng có tiết diện 40.40mm, gạch gỗ có vị trí tương ứng với thanh xương gỗ.
Đóng gỗ dán đầy 5-1 lớp lên khung làm tấm lót đệm.
Dùng keo dán, dán kính gương. 4 cạnh được giữ chặt bằng khung, khung kim loại là tốt nhất, nếu dùng khung gỗ thì khung phải thẳng, sử dụng gỗ tốt.
Khi lắp đặt chú ý bảo vệ kính và lớp quét lưng kính để không ảnh hưởng đến chất lượng sản phàm.
Lắp đặt kính cho tường kính
Trên bề mặt các công trình kiến trúc cao tầng, tường kính thường được thay thế cho tường ngoài và cửa sổ công trình.
Cấu tạo tường kính
Xương dọc và xương ngang đều đổ hợp kim nhôm tạo thành. Xương dọc cái được liên kết với kết câu nên, sàn tầng đồng thời có tác dụng cố (tịnh tường kính thông qua các chi tiết liên kết.
Trình tự thi công
Đo đạc phóng dây: đựa vào bản vẽ, dùng máy kinh v1 xác định vị trí của chi tiết liên kết cố định xương dọc và phóng dây không chê' hai hưóng ngang dọc.
Lắp xương đọc vào kết cấu nền, sàn.
Lắp đặt các chi tiết nối xương dọc với xương dọc, xương dọc với xương ngang,...
Lắp đặt xương dọc. dựa trên một xương dọc làm chuẩn tiên hành điều chính độ thẳng đứng và cao độ.
Lắp ráp xương ngang.
Lắp các phụ kiện, kính, nẹp, tấm trang trí. v.v.
Gắn matit: Việc lắp ráp các tấm kính lớn và các khối tương tự, khối cao su đệm để lắp ráp hoặc đỡ thường được phối hợp với các vật đệm như cao su tổng hợp đã lưu hóa và cuối cùng găn chặt bằng các matit có nguổn gốc cao su elastome hoặc các hỗnhợp gắn kính.
Máy móc chính
Máy lắp đặt kính gồm các bộ phận chủ yếu: cơ cấu di chuyển đơn giản, cơ cấu điều khiển thao tác, cơ cấu hút giữ kính.
Mâm hút thủ công. Khi làm việc dùng tay thao tác van chân không để nó hút chặt lấy tấm kính, từ đó có thể nhấc tay tấm kính tương đôi lớn lên lắp đặt; thao tác thuận tiện, an toàn.
Sàn treo làm bằng hợp kim nhôm hoặc bằng thép, trên sàn treo có cơ cấu lên xuống chạy điện và cơ cấu an toàn. Sàn treo có đặt các bánh chống va vào kính. Dùng trong điều kiện không có máy móc cơ giới.
5. Kiểm tra, nghiệm thu
Việc nghiệm thu công tác kính chi được tiến hành sau khi đã hoàn thành các công việc định vị kính, matit đã khô và khung kính được sơn.
Khi nghiêm thu công tác kính phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Rãnh đế lắp kính phải bảo đảm kích thước theo thiết kế.
Chất lượng mạch gắn matit phải phẳng nhẵn, mịn mặt, không có vết nứt, không có vết lỏng khỏi kính và không có khe hở. Ỷrong trường hợp cần thiết phải kiểm tra chất lượng mạch gắn matit, mạch matit phải chắc đặc. không có khuyết tạt.
Đường viền xáp của mạch matit tiếp giáp với kính phải phẳng, song song với gờ rãnh, trên bề mặt kính của mạch gắn không thấy có phôi matit vụn lở lỏng ra.
Mũ đinh vít hay đinh ghim phải đóng ép vào mặt nẹp kính và không được nhố ra ngoài mặt khung và lõm sâu vào trong khung. Liên kết giữa đinh vít khung phải chắc chắn. Nẹp cao su hay chất dẻo phải ép sát vào kính và vào gờ của khung cửa.
Các đệm cao su phải ép sát và giữ chặt kính ở phía trong, còn phía ngoài đệm được nẹp chặt vào rãnh của khung, không được có khe hở giữa dệm với khung cửa.
Trên bề mặt kính sau khi lắp xong không được có các vết nứt, vết rạn và các khuyết tật khác.
Trên kết cấu cũng như trên mặt kính sao khi lắp phải làm sạch, không có vết dính bùn, matit hay sơn. vết vữa và các vết bẩn dầu mỡ.