Ván Khuôn Móng
Ván khuôn móng bao gồm ván thành móng, ván cổ móng (hình 8-1, 8-2).
+ Ván thành móng được cấu tạo từ 1 hay nhiều tấm khuôn được liên kết lại với nhau nhờ nẹp ván thành, số lượng phụ thuộc vào chiều cao của thành móng. Dọc theo chiều dài ván thành người ta bố trí các khung đỡ với khoảng cách được tính toán hợp lí nhằm chịu các áp lực ngang do vữa bê tông còn ướt gây ra và những hoạt tải phát sinh trong quá trình đổ bê tông như: áp lực đầm, áp lực do đổ bê tông.
+ Nếu móng gồm nhiều bậc thì bậc trên lại dựa vào bậc dưới và cũng được liên kết với các điểm cố định xung quanh.
+ Ván khuôn cổ móng: có cấu tạo giống ván khuôn cột gồm 4 tấm khuôn được liên kết lại với nhau nhờ đinh và gông cổ móng. Gông cổ móng vừa làm nhiệm vụ liên kết các ván khuôn lại với nhau, vừa là gối tựa cho ván khuôn chịu các lực ngang do vữa bê tông tươi và các hoạt tải sinh ra trong quá trình thi công đổ bê tông. Khoảng cách giữa các gông phải được tính toán chính xác đảm bảo khả năng chịu lực và không vượt quá độ võng cho phép của ván khuôn cổ móng.
Ván Khuôn Cột
+ Cột bê tông cốt thép gồm có các tiết diện vuông, chữ nhật, đa giác, tròn...Ván khuôn cột được cấu tạo từ hộp không nắp, không đáy, được gia cố và cố định bằng các nẹp, gông, thanh chống...
+ Tấm khuôn cột thường được cấu tạo từ các tấm ván gô, thép, nhựa..., ván gỗ có độ dày 25mm ÷ 35mm có chiều rộng 200mm ÷ 300mm và được liên kết lại bằng các nẹp. Để dễ dàng vệ sinh chân cột trước khi đổ bê tông, ta chừa một cửa nhỏ tại chân
Hình 8-3. Cấu tạo ván khuôn cột
1. Tấm ván khuôn; 2. Nẹp để liên kết các tấm ván khuôn; 3. Gông cột; 4. Khung gia cường tại các mối nối dầm - cột; 5. Khung định vị; 6. Lỗ chừa để vệ sinh chân cột; 7. Lỗ để đổ bê tông;
8. Thanh chống hay dây giằng; 9. Tăng đơ; 10. Móc sắt chờ sẵn; 11. Thanh gỗ tạo điểm tựa;
12. Chốt gông cột.
+ Khi chiều cao cột lớn, để tránh phân tầng trong quá trình đổ bê tông do chiều cao rơi tự do của bê tông lớn, ta mở cửa để đổ bê tông trong khoảng nhỏ hơn 1,5m kể từ chân cột, và được bịt kín để đổ đoạn cột tiếp theo.
+ Áp lực ngang gây ra trong quá trình đổ và đầm bê tông do các gông cột và
khung định vị chịu, Khoảng cách giữa các gông phải được tính toán chính xác đảm bảo
khả năng chịu lực và không vượt quá độ võng cho phep và khung định vị có thể được làm bằng gỗ hay bằng thép.
Ván Khuôn Dầm, Sàn
Ván khuôn sàn
+ Ván khuôn sàn được cấu tạo gồm các tấm ván (rải kín diện tích sàn cần đổ bê tông) được đỡ bởi hệ xà gồ, sườn và cột chống. Khoảng cách giữa các xà gồ, khoảng cách giữa các cột chống đỡ xà gồ phải được tính toán chính xác đảm bảo khả năng chịu lực và không vượt quá độ võng cho phép của ván khuôn sàn.
Hình 8-4. Ván khuôn dầm đơn
a), c) Dầm có chiều cao lớn (h≥ 400; b) Dầm có chiều cao nhỏ ( h<400); d). Dầm trên tường; e); Tấm khuôn thành dầm chính tại mối nối dầm chính-dầm phụ; f) Tấm khuôn thành dầm phụ.
1. Ván thành; 2. Ván đáy; 3. Nẹp đứng; 4. Nẹp giữ chân ván thành; 5. Thanh văng; 6. Cột chống chữ T;
7. Chống xiên; 8. Con bọ; 9. Dây giằng; 10. Thanh ngang; 11. Tường gạch;12. Tấm thành dầm chính;13. Ván thành dầm phụ; 14. Khung gia cường; 15. Ván đáy dầm phụ.
+ Để thuận tiện trong việc tháo ván khuôn thành dầm (ván khuôn không chịu lực khi bê tông đã đạt được cường độ 25kg/cm2) hệ xà gồ đỡ ván khuôn sàn bố trí song song với ván khuôn thành đầm. Hai xà gỗ ở bên dầm và gần dầm nhất được bố trí cách mép ván sàn (bên dầm ) một khoảng từ 250mm ÷ 300mm, để thuận tiện cho viêc cho việc tháo ván khuôn thành dầm và không làm yếu ván khuôn sàn. Đối với thành dầm vuông góc với xà gồ đỡ, người ta không cấu tạo xà gồ gác lên thành dầm mà bố trí cột đỡ xà gồ cách mút xà gồ từ 250mm ÷ 300mm.
+ Ván sàn được đặt trên ván thành dầm (ngoại trừ ván khuôn định hình có thể có liên kết khác). Xung quanh chu vi sàn được bố trí ván diềm. Ván diềm đóng vai trò
ngăn cach giữa ván khuôn sàn và ván khuôn dầm có tác dụng dễ điều chỉnh kích thước
Hình 8-5. Cấu tạo ván khuôn dầm, sàn
Khi xà gồ đỡ ván sàn vuông góc với ván khuôn dầm; b) Khi xà gồ đỡ ván khuôn sàn song song với ván khuôn dầm; c) Ván khuôn dầm, sàn bằng ván khuôn định hình.
Ván diềm; 2. Ván sàn; 3. Xà gồ đỡ ván sàn; 4; Ván khuôn dầm; 5. Nẹp đứng thành dầm; 6. Nẹp giữ chân ván thành dầm; 7. Chống xiên; 8. Con bọ; 9. Thanh chống; 10.
Cột chống ván khuôn dầm; 11; cột chống xà gồ đỡ ván khuôn sàn.
sàn và tạo điều kiện thuận lợi trong việc tháo dỡ ván khuôn.
Ván khuôn dầm
Dầm thường đổ bê tông đồng thời với sàn, do đó ván khuôn dầm thường được cấu tạo và lắp dựng đồng thời với ván khuôn sàn. Ván khuôn dầm gồm có ván khuôn thành dầm và ván khuôn đáy dầm.
+ Ván khuôn thành dầm có cấu tạo và tính toán chịu lực như ván khuôn thành móng, khi dầm có chiều cao nhỏ thường bố trí hệ khung đỡ theo cấu tạo và phù hợp với khoảng cách giữa các cột chống đáy dầm. Khi dầm có chiều cao lớn, cần được cấu tạo theo tính toán và phù hợp với khả năng chịu lực của ván khuôn. Ngoài hệ khung đỡ người ta có thể sử dụng các thanh văng ngang, dây néo...
+ Ván đáy dầm được đỡ bởi hệ thanh ngang và cột chống đáy dầm, khoảng cách giữa các cột chống đáy dầm phải được tính toán chính xác đảm bảo khả năng chịu lực và không vượt quá độ võng cho phép của ván khuôn đáy dầm.
Ván Khuôn Tường
+ Ván khuôn tường được cấu tạo gồm hai tấm khuôn thanh, hệ sườn ngang, sườn dọc, thanh chống xiên (hay dây giằng) các thanh cữ...
+ Tấm khuôn có thể bằng các tấm định hình hay bằng ván gỗ có chiều dày từ 25mm ÷ 35mm.
+ Tiết diện sườn dọc (sườn kép), sườn ngang, bu lông giằng, cũng như khoảng cách giữa chúng được tính toán dựa vào áp lực ngang của bê tông ướt và các hoạt tải sinh ra khi đổ, đầm bê tông gây ra.
+ Thanh định vị ván khuôn tường được liên kết với nền (sàn) bê tông bằng các mẫu gỗ chôn sẵn trong bê tông.
+ Để đảm bảo kích thước giữa hai thành ván khuôn khi lắp đặt, ta dùng các thanh cữ bằng bê tông có cường độ tương đương hay cao hơn cường độ bê tông tường, để cữ ở chân tường, trên miệng thành dùng cac thanh cữ gỗ, khi đổ bê tông đến đâu sẽ tháo dỡ đến đó. Chiều dài các thanh cữ này đúng bằng chiều dày tường bê tông.
+ Các bu lông giằng được bố trí trong các mặt phẳng song song nhau theo phương thẳng đứng, không nên bố trí sole để khỏi gây khó khăn cho việc đổ, đầm bê tông nhất là ở những tường có chiều dày nhỏ. Để thuận tiện cho việc thu hồi các bu lông giằng, khi lắp đặt ta lồng qua các ống nhựa hay các ống thép có đường kính ống
Hình 8-8. Ván khuôn tường
1. Tấm khuôn; 2. Sườn ngang; 3. Sườn dọc; 4. Bu lông giằng; 5. Bản đệm; 6. Ống nhựa;
7. Thanh định vị; 8. Thanh cữ bằng bê tông; 9. Thanh cữ tạm bằng gỗ; 10. Mẩu gỗ chôn sẵn trong bê tôn; 11. Thanh chống xiên (hay dây giằng); 12. Con bọ; 13. Móc neo chờ sẵn;
14. Nẹp ngang làm điểm tựa.
lớn hơn một ít, có thể sử dụng các ống này thay thế các thanh cữ đã nêu trên.
+ Để ổn định cho toàn bộ hệ ván khuôn, ta dùng các thanh chống xiên hay các dây thép giằng. Điểm tựa của các thanh chống hay dây thép giằng là các thanh gỗ lồng qua các móc neo chờ sẵn trong bê tông.