Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN và Kinh phí Công đoàn
----------------------------------------------------------
Từ ngày 01 tháng 06 năm 2017
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
Quy định về BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc năm 2016: Kể từ ngày 1/12/2015 theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 quy định về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc cụ thể như sau:
1. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
– Người làm việc theo HĐLĐ (hoặc hợp đồng làm việc) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
– Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHTN, BHYT bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
(Theo điều 4, Điều 13, Điều 17 Quyết định 959/QĐ-BHXH)
2. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
Trong đó:
– Người lao động phải đóng: BHXH: 8% (Đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất)
– Doanh nghiệp phải đóng: BHXH: 18% (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
Lưu ý:
– Ngoài BHXH, BHYT, BHTN thì DN còn phải đóng KPCĐ: 2% (Tổng quỹ tiền lương tham gia BHXH và Nộp cho liên đoàn lao động Quận, huyện)
(Theo điều 5, Điều 14, Điều 18 Quyết định 959/QĐ-BHXH)
Mức đóng BHYT tự nguyện theo hộ gia đình
Click chuột vào đây để xem: Các khoản hỗ trợ, phúc lợi không phải đóng BHXH
+ Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội
+ Mức đóng bảo hiểm hàng tháng cụ thể như sau:
– Đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.(Hằng quý hoặc hằng tháng phải quyết toán với cơ quan BHXH).
– Như vậy nếu DN bạn không có công đoàn thì hàng tháng (quý) các bạn phải đóng cho BH là 32,5%
+ Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc:
– Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc là tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Cụ thể:
– Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa để tính mức đóng BHXH là 20 lần mức lương cơ sở.
– Mức tiền lương tháng tối đa để tính mức đóng BHYT là 20 lần mức lương cơ sở.
– Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa để tính mức đóng BHTN là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
– Mức lương cơ sở: Từ ngày 01/7/2013 mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng.
(Theo Nghị định Số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ)
Lưu ý: Những lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc độc hại thì cộng thêm 5%.
++ Thời hạn nộp tiền BHXH, BHYT:
+ Đóng hằng tháng:
– Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng (Chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước)
+ Đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần):
– Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
– Tiền lương hàng tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, KPCĐ: Là tiền lương ghi trong HĐLĐ.
Chú ý:
– Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
– Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
a. Mức tiền lương đóng tổi thiểu:
– Mức tiền lương tháng đóng BHXH không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
– Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
b. Mức tiền lương đóng tối đa:
– Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở.
(Mức lương cơ sở không phải là mức lương tối thiểu, mức lương cơ bản của DN… mà là mức lương cơ sở được quy định tại Nghị định 66/2013/NĐCP ngày 27/06/2013 của Chính phủ. Hiện tại là 1.150.000 đồng/tháng.
Như vậy: Mức lương đóng BHXH tối đa là 1.150.000 x 20 = 23.000.000
(Theo điều 6, Điều 15 Quyết định 959/QĐ-BHXH)
4. Phương thức đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN:
a. Đóng hằng tháng:
– Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
b. Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần
– Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
c. Đóng theo địa bàn:
– Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.
– Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
(Nguồn: http://hocketoanthuehcm.edu.vn)
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
Kể từ ngày 1/1/2015 theo Luật làm việc số 38/2013/QH13 và Công văn số 4064/BHXH-THU quy định:
1. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN:
- Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ đóng là 32,5 %.
2. Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN:
a. Nếu là lao động làm việc tại các doanh nghiệp:
- Căn cứ để đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.
- Mức tiền lương tháng tối đa để tính mức đóng BHYT là 20 lần mức lương cơ sở.
- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
b. Nếu là lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
- Căn cứ để đóng BHXH, BHYT, BHTN là hệ số tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) tính theo mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương cơ sở và tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.
c. Mức lương:
- Mức lương tối thiểu vùng: xem tại đây: Mức lương tối thiểu vùng năm 2015
- Mức lương cơ sở: Từ ngày 01/7/2013 mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng.
(Theo Nghị định Số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ).
3. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 thángtrong tất cả các cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng).
- Những hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên trước tháng 01/2015 mà có giá trị trong năm 2015 (hoặc người lao động tiếp tục làm việc từ tháng 01 năm 2015), chưa được tham gia BHTN, thì DN phải làm thủ tục tham gia BHTN từ tháng 01/2015.
- Nếu NLĐ có ký hợp đông lao động với nhiều công ty thì Công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho NLĐ.
Chú ý: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.
Lưu ý: Các DN có trách nhiệm đóng BHYT nếu không đóng hoặc đóng không đầy đủ thì sẽ bị xử lý:
- Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
- Đồng thời phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT.
Những chú ý khi tham gia BHYT:
- NLĐ trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.
- NLĐ trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
- NLĐ trong thời gian được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng BHYT.
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT.
DN không đóng BHYT cho nhân viên thì sao?
- Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định thì sẽ bị xử lý: Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. (tăng gấp đôi so với trước đây)
- Ngoài ra còn phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT.
Theo Báo Người lao động/Công văn số 4064/BHXH-THU ngày 17/12/2014 của BHXH TP.HCM
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014
1. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN:
- BHXH: 26% (Trong đó: NSDLĐ đóng 18%; NLĐ đóng 8%):
- BHYT: 4,5% (Trong đó: NSDLĐ đóng 3%; NLĐ đóng 1,5%):
- BHTN: 2% (Trong đó: NSDLĐ đóng 1%; NLĐ đóng 1%).
2. Mức lương tối thiểu vùng: ( Theo Nghị định 182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 )
- Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với vùng I.
- Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với đối với vùng II.
- Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với đối với vùng III.
- Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối với đối với vùng IV.
Lưu ý:
- Mức lương tối thiểu vùng chỉ dùng ký hợp đồng lao động và đóng BHXH, BHYT đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường ở các đơn vị sử dụng lao động. Đối với người lao động đã qua học nghề (kể cả do đơn vị đào tạo nghề), mức lương hợp đồng thấp nhất cũng phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
- Mức lương trên HĐLĐ đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao ít nhất bằng 5% so với mức lương nghề, công việc có điều kiện lao động bình thường đã tính thêm 7%.
- Chậm nhất đến ngày 20/03/2014, các đơn vị sử dụng lao động phải nộp hồ sơ điều chỉnh mức lương đóng BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định. Nếu hồ sơ nộp sau thời hạn này sẽ phải tính lãi truy thu theo quy định.