Nội dung trả lời của các Bộ, Ngành, Các cơ quan Nhà nước về thắc mắc của công dân
(Nguồn: "Cổng Thông tin điện tử Chính phủ")
**************************************************************************************
Chỉ định thầu rút gọn
(Chinhphu.vn) - Trường hợp gói thầu xây lắp không quá 1 tỷ đồng, không sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 22 Luật Đấu thầunăm 2013 thì được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn theo các quy định.
Theo ông Hoàng Minh Tuân (tỉnh Đắk Lắk) tham khảo khoản 2, Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP”. Ông Tuân hỏi, gói thầu xây lắp trong hạn mức dưới 1 tỷ đồng đều có thể được chỉ định thầu rút gọn có đúng không? Theo nội dung tại điểm a, Điều 56 Nghị định nêu trên thì phạm vi công việc như thế nào thì được chỉ định thầu rút gọn?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Điều 22, khoản 1 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định về các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu. Theo đó, trường hợp gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ (điểm e, khoản 1, Điều 22 Luật Đấu thầu 2013) được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu. Việc thực hiện chỉ định thầu của gói thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 22 Luật này.
Điều 54, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 1 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
- Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. Gói thầu trong hạn mức chỉ định theo quy định nêu trên được phép áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn (khoản 2, Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).
Đối với tình huống nêu tại câu hỏi này, trường hợp gói thầu xây lắp không quá 1 tỷ đồng, không sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 22 Luật Đấu thầu năm 2013 thì được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn theo các quy định nêu trên.
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Chi-dinh-thau-rut-gon-ap-dung-cho-goi-thau-xay-lap-nao/231929.vgp
(Chinhphu.vn) - Đối với các gói thầu có hồ sơ yêu cầu phát hành trước ngày 15/8/2014 vẫn được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Kể từ ngày 15/8/2014, việc áp dụng chỉ định thầu phải tuân thủ theo Điều 22 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 và các Điều 54, 55, 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Theo phản ánh của ông Trần Huy Lợi, trường hợp chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP thì giá gói thầu không quá 500 triệu đồng thực hiện theo dự thảo hợp đồng, hơn 500 triệu đồng thực hiện hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu, nhưng Luật Đấu thầu và Nghị định 63/2014/NĐ-CP không quy định rõ vấn đề này. Ông Lợi hỏi, chỉ định thầu rút gọn áp dụng theo quy định mới như thế nào?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:
Ngày 27/6/2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số 4054/BKHĐT-QLĐT về việc thực hiện Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, đối với các gói thầu có hồ sơ yêu cầu phát hành trước ngày 15/8/2014 vẫn được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
Kể từ ngày 15/8/2014, việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải tuân thủ theo quy định tại Điều 22 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các Điều 54, 55, 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Theo Điều 54 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm: Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 1 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Đặc biệt, Điều 56 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định cụ thể về quy trình chỉ định thầu rút gọn áp dụng: Đối với gói thầu quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này.
Theo đó, các hạn mức nêu trên được áp dụng đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình được phép áp dụng chỉ định thầu nhưng phải đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2, Điều 22 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Chi-dinh-thau-rut-gon-ap-dung-theo-quy-dinh-moi-the-nao/221315.vgp
(Chinhphu.vn) – Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải đáp thắc mắc của ông Trần Tuấn Anh (tuananh39nq@...) và ông Nguyễn Trọng Thế (trongthe1979@...) về việc áp dụng hình thức chỉ định thầu.
Tại Điều 40, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP có quy định các gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình được chỉ định thầu, nhưng Nghị định 63/2014/NĐ-CP không quy định trường hợp này được chỉ định thầu. Vậy, trường hợp này hạn mức được chỉ định thầu là bao nhiêu và hồ sơ mời thầu sẽ như thế nào?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Ngày 27/6/2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số 4054/BKHĐT-QLĐT về việc thực hiện Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Theo đó, đối với các gói thầu có hồ sơ yêu cầu phát hành trước ngày 15/8/2014 vẫn được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 40, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
Kể từ ngày 15/8/2014, việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải tuân thủ theo quy định tại Điều 22 Luật Đấu thầu và các Điều 54, 55, 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Theo Điều 54, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 22 Luật Đấu thầu bao gồm:
- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 1 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
- Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Theo đó, các hạn mức nêu trên được áp dụng đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 22 Luật Đấu thầu thì gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình được phép áp dụng chỉ định thầu nhưng phải đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2, Điều 22 Luật Đấu thầu.
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Goi-thau-nao-duoc-ap-dung-chi-dinh-thau/206766.vgp
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng
(Chinhphu.vn) - Bà Trần Thị Thảo Ly (Thừa Thiên Huế) hỏi: Sau khi Luật Xây dựng 2014 có hiệu lực, công tác thẩm tra dự toán chi phí khảo sát xây dựng đối với công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định nào?
Vấn đề bà Ly hỏi, Bộ Xây dựng trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 78 Luật Xây dựng năm 2014 thì tài liệu khảo sát xây dựng (nhiệm vụ khảo sát xây dựng, dự toán chi phí khảo sát xây dựng,...) là một tài liệu kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 24 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Tham-quyen-tham-dinh-phe-duyet-thiet-ke-va-du-toan-xay-dung/232395.vgp
Quy định về phí thẩm định thiết kế, dự toán
(Chinhphu.vn) - Ông Lê Minh Tân công tác tại Sở Công Thương tỉnh Hà Giang đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn về phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng và phí thẩm định thiết kế công trình xây dựng quy định tại Luật Xây dựng.
Theo ông Tân phản ánh, đối với công trình vốn ngân sách Nhà nước thì cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại Điều 58 và thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng quy định tại khoản 1, 2 Điều 82 Luật Xây dựng.
Đối với công trình vốn khác, cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại Điều 58 và thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng quy định tại khoản 3, Điều 82.
Phí thẩm định theo Thông tư số 176/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính chỉ quy định phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Ông Tân hỏi, Chủ đầu tư trình cơ quan chuyên môn thẩm định 2 giai đoạn: Thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc dự toán thì tiền thu như thế nào?
Nếu cơ quan chuyên môn thẩm định không yêu cầu Chủ đầu tư thuê tư vấn ngoài thẩm tra thì số tiền thẩm tra cơ quan chuyên môn có được hưởng không? Trường hợp cơ quan chuyên môn có khả năng thẩm tra thì cơ quan chuyên môn có được vừa thẩm tra, vừa thẩm định không?
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Về phí thẩm định dự án đầu tư
Tại khoản 7, Điều 57 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định: Phí thẩm định dự án và thiết kế cơ sở được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, Pháp lệnh phí, lệ phí, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 6/12/2011 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Tại khoản 2, Điều 4 Thông tư số 176/2011/TT-BTC quy định:
“Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng thu tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng được để lại 65% trên số tiền phí thẩm định thu được và chuyển cho cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở 25% trên số tiền phí thẩm định thu được và 10% nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với dự án khác (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước): Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định thì người quyết định đầu tư nộp 25% trong số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng cho cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở”.
Căn cứ quy định trên, cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được hưởng 25% trên số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Về phí thẩm định thiết kế và dự toán
Tại điểm b, khoản 1, Điều 87 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định: Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng xây dựng có quyền thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Theo Luật Xây dựng có quy định về phí thẩm định thiết kế, dự toán, nhưng không quy định về thu phí thẩm định thiết kế bản vẽ thi công.
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/6/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, trong đó có quy định về phí thẩm tra thiết kế và phí thẩm tra dự toán.
Tại khoản 36 và khoản 37, Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định: Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng; thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Như vậy, theo quy định của Luật Xây dựng thì việc cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra, đánh giá về thiết kế công trình xây dựng được gọi là thẩm định thiết kế (trước đây theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP gọi là thẩm tra thiết kế).
Căn cứ quy định trên, việc tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán của cơ quan chuyên môn được thu phí theo quy định tại Thông tư số 75/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính; khi tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công thì không thu phí.
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Quy-dinh-ve-phi-tham-dinh-thiet-ke-du-toan/230056.vgp
Hợp đồng trọn gói có được điều chỉnh giá không?
(Chinhphu.vn) - Ông Nguyễn Toàn Thắng (Yên Bái) hỏi: Đối với loại hợp đồng trọn gói, sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, chưa ký hợp đồng thì phát hiện một số nội dung công việc không chính xác, nhà thầu đã gửi văn bản đến bên mời thầu đề nghị bổ sung khối lượng thiếu vào hợp đồng. Vậy, trường hợp này phải xử lý thế nào?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn như sau:
Khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.
Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế.
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Hop-dong-tron-goi-co-duoc-dieu-chinh-gia-khong/227577.vgp
(Chinhphu.vn) – Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng đủ điều kiện để thực hiện công tác thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật, không thuê tổ chức tư vấn thẩm tra thì kết quả thẩm định của cơ quan này đủ cơ sở để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Ban Quản lý dự án thành phố Cà Mau được Chủ tịch UBND thành phố giao làm chủ đầu tư một số công trình cấp III. Ban Quản lý dự án đã trình cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Đại diện Ban Quản lý, ông Phan Văn Phúc hỏi, cơ quan xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật, không thuê tổ chức tư vấn thẩm tra thì có đủ cơ sở để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật này không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề ông Phúc hỏi như sau:
Khoản 7 Điều 57 Luật Xây dựng 2014 quy định, trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng không đủ điều kiện thực hiện thẩm định thì“cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt dự án”.
Như vậy, trong trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng đủ điều kiện để thực hiện công tác thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật (không thuê tổ chức tư vấn thẩm tra dự án) thì kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng là đủ cơ sở để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Co-bat-buoc-thue-tu-van-tham-tra-bao-cao-kinh-te-ky-thuat/226028.vgp
(Chinhphu.vn) - Theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, các công trình thủy lợi đều do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra thiết kế, dự toán. Tuy nhiên theo Thông tư56/2010/TT-BNNPTNT thì công trình dưới 300 triệu đồng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
Qua Cổng TTĐT Chính phủ, ông Lê Đức Bằng (tỉnh Nghệ An) hỏi, các công trình thủy lợi duy tu, bảo dưỡng có quy mô nhỏ (vài chục triệu đồng) có phải gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định không?
Về vấn đề này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến như sau:
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 6 Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 1/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi,“Công trình thủy lợi đã phân cấp cho UBND cấp huyện quản lý, thì UBND cấp huyện thẩm định phê duyệt. Riêng các công trình có dự toán sửa chữa trên 300 triệu đồng, trước khi phê duyệt phải có ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
Ngày 6/2/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2013/NĐ-CPvề quản lý chất lượng công trình xây dựng, tại điểm b, khoản 2, Điều 21 quy định “Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý”. Vì vậy, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thẩm tra thiết kế các công trình thủy lợi trên địa bàn.
Đối với câu hỏi của ông Lê Đức Bằng về duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi có quy mô nhỏ (vài chục triệu đồng), kinh phí từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì việc thẩm định, phê duyệt thiết kế vẫn được thực hiện theo phân cấp như Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn.
Tuy nhiên, trước khi thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, UBND cấp huyện phải gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc đơn vị được UBND tỉnh phân cấp) thẩm tra thiết kế (các hướng dẫn cụ thể thực hiện theo Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng), việc này nhằm tăng cường vai trò quản lý Nhà nước của ngành, bảo đảm đầu tư hiệu quả, thống nhất trong các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn.
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Tham-quyen-tham-dinh-phe-duyet-thiet-ke-du-toan-cong-trinh/228573.vgp
Theo phản ánh của ông Trần Tuấn Anh, điểm e, khoản 1, Điều 22 Luật Đấu thầu có quy định về các trường hợp chỉ định thầu nhưng không quy định rõ giá trị hạn mức chỉ định thầu. Vậy, ông phải thực hiện theo quy định nào (Nghị định số 85/2009/NĐ-CP hay Nghị định số63/2014/NĐ-CP)?
Liên quan đến vấn đề này, ông Nguyễn Trọng Thế phản ánh, Khoản 1, Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về hạn mức chỉ định thầu quy định như sau:
"Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công".
Vậy, hạn mức trên áp dụng cho tất cả các gói thầu có sử dụng nguồn vốn theo như quy định tại Điều 1 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP hay chỉ áp dụng cho các gói thầu thuộc dịch vụ công?