Đơn vị sự nghiệp công lập, Tổ chức Chính trị-Xã hội
1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ).
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Bệnh viện, Trường học….trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ:
- Trường Đại học Kinh tế Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bệnh viện 115 trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp công lập…
2. Tổ chức chính trị
Là tổ chức gồm những thành viên có chung một khuynh hướng chính trị nhất định. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức này là giành và giữ chính quyền.
Hiện nay, nước ta có một tổ chức chính trị được thừa nhận đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Tổ chức chính trị - xã hội
Là loại tổ chức mang màu sắc chính trị với vai trò thể hiện ý chí của các tầng lớp trong xã hội với hoạt động nhà nước cũng như đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, cơ sở cùa chính quyền nhân dân.
Ví dụ:
- Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam.
- Công đoàn.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hội Cựu chiến binh…
4. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
Là loại tổ chức do cơ quan Nhà nước thành lập, nhằm hỗ trợ nhà nước giải quyết một số vấn đề trong xã hội.
Ví dụ:
- Trung tâm Trọng tài.
- Đoàn Luật sư…
5. Tổ chức xã hội
Là tổ chức gồm những thành viên có chung khuynh hướng phục vụ cho một lợi ích nhất định của cộng đồng, mang mục đích phi lợi nhuận.
Ví dụ:
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
- Hội từ thiện…
6. Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp
Được thành lập theo sáng kiến của nhà nước và được quản lý chặt chẽ bởi cơ quan nhà nước nhằm giúp nhà nước giải quyết một số vấn đề xã hội, tổ chức này có cơ chế hoạt động tư quản, cơ cấu tổ chức cho nội bộ quyết định và không mang tính quyền lực chính trị, việc tham gia mang tính chất tự nguyện.
Ví dụ: Hội Luật gia Việt Nam là 1 tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp.
(nguyenanh1292 - http://danluat.thuvienphapluat.vn)
Phân biệt công chức, viên chức
Thời kỳ trước đây nước ta không phân biệt công chức, viên chức mà tất tần tật nhập chung vào một nhóm là “cán bộ công chức viên chức”. Khái niệm công chức, viên chức bắt đầu được đề cập, quan tâm đến từ năm 1991. Tuy nhiên đến năm 1998 chúng ta mới có Pháp lệnh Cán bộ, Công chức và đến năm 2008 Luật Cán bộ, Công chức được thông qua và có hiệu lực từ 1.1.2010; hiện nay dự thảo Luật Viên chức đang lấy ý kiến đóng góp để thông qua.
Hiện công chức, viên chức được phân biệt như sau:
Công chức (chi tiết theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP):
Được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; Trong các cơ quan, đơn vị QĐND (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như chuyên viên vi tính, kế toán...); Trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); Trong các cơ quan Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; Trong các bộ và cơ quan ngang bộ; TAND các cấp (Phó chánh án TAND tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện KSND; tổ chức CT-XH (Mặt trận Tổ quốc VN, Tổng liên đoàn Lao động VN, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên...); Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập...
Viên chức (theo dự Luật Viên chức):
Được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học...
Theo TNO
Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ công chức
Do đặc thù của Việt Nam, giữa viên chức và cán bộ, công chức luôn có sự liên thông, chuyển đổi giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị – xã hội. Vì vậy, Luật Viên chức có quy định các trường hợp cụ thể về việc chuyển đổi này. Đó là:
1. Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 5 năm trở lên thì được xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển;
2. Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức đồng thời là quyết định tuyển dụng;
3. Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật Viên chức;
4. Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển sang làm viên chức và được bố trí công việc phù hợp.
Sau khi xem xét Văn bản 05/CV-BBT ngày 27/8/2012 của Ban Biên tập cổng thông tin điện tử tỉnh về việc trả lời câu hỏi của bà Phạm Thị Huệ, địa chỉ hòm thư: Phamthihue@gmail.com, nội dung như sau: “Viên chức và công chức khác nhau như thế nào? Lương của viên chức và công chức tương đương nhau hay có sự khác biệt?”
Sở Nội vụ có ý kiến như sau:
A. PHÂN BIỆT GIỮA CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC
- Công chức: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
- Viên chức: Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức: “Viên chức là công dân Việt nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ những quy định nêu trên và những quy định cụ thể tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Nghị định 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và công chức có những điểm khác nhau cơ bản sau:
1. Về Chế độ làm việc
- Công chức: Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế.
- Viên chức: Không phân thành ngạch mà phân thành hạng viên chức (phân thành 04 hạng khác nhau) và làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc. Viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức theo các trường hợp được quy định trong Luật Viên chức.
2. Về tuyển dụng
- Công chức: Việc tuyển dụng phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Về điều kiện tham gia dự tuyển thì bắt buộc phải từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Viên chức: Việc tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với viên chức thì đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật, đồng thời phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
3. Về cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức làm việc
- Công chức: Làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
- Viên chức: Làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn chi trả lương cho công chức và viên chức
- Công chức: Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (đối với những người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập).
- Viên chức: Làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Các hình thức kỷ luật
- Công chức: Vi phạm kỷ luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức; cách chức và buộc thôi việc.
- Viên chức: Hình thức kỷ luật bao gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức và buộc thôi việc (không có hình thức hạ bậc lương, giáng chức).
B. LƯƠNG CỦA CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC
Về chế độ lương của công chức và viên chức được quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định 76/2009/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Về mức lương tối thiểu chung, hệ số và các chế độ phụ cấp lương thì áp dụng chung theo quy định tại Nghị định trên.
Riêng đối với công chức được hưởng chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.
Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh xin cảm ơn Sở Nội vụ đã trả lời câu hỏi của công dân. (http://www.tuyenquang.gov.vn/Question/24/Xin-cho-toi-hoi--Vien-chuc-va-Cong-chuc-khac-nhau-nhu-the-nao?.-Luong-cua-vien-chuc-va-cong-chuc-tuong-duong-nhau-hay-co-su-khac-biet.-Toi-xin-tran-t...html)