Yêu cầu kỹ thuật chung:
+ Trước khi đổ bê tông phải tiến hành nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, kiểm tra hệ thống sàn thao tác.
+ Các khe hở giữa các ván khuôn phải được chèn kín. Về mùa hè trước khi đổ bê tông phải tưới nước ván khuôn để ván khuôn nở ra bịt kín các khe hở nhỏ đồng thời ván khuôn no nước sẽ không hút nước của vữa bê tông. Việc tưới nước chính là làm vệ sinh ván khuôn cốt thép trước khi đổ bê tông.
+ Bê tông khi được vận chuyển tới phải được đổ ngay, tránh để đống vừa gây các
tải trọng cục bộ ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của ván khuôn vừa tạo điều kiện cho bê tông nhanh mất nươc trình đổ. ảnh hưởng đến chất lượng bê tông và gây khó khăn cho quá
+ Khi đổ bê tông lên bề mặt lớp bê tông đã đông cứng cần có các biện pháp vệ sinh bề mặt, đánh sờn, cạy bỏ những viên cốt liệu quá lớn... để đảm bảo liên kết tốt giữa hai lớp bê tông trước và sau.
+ Trong quá trình đổ bêtông phải giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn giàn giáo và cốt thép để kịp thời xử lý nếu có sự cố.
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bêtông bảo
vệ.
+ Phải có các biện pháp che chắn khi thi công đổ bê tông lúc thời tiết có mưa, không để nước mưa rơi vào bê tông.
Những nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông
1.Nguyên tắc 1
Nguyên tắc
Khi đổ bê tông, khống chế chiều cao rơi tự do của bê tông không vượt quá 1,5m để tránh hiện tượng phân tầng của vữa bê tông. Khi chiều cao đổ bê tông vượt quá chiều cao qui định cần phải thực hiện các biện pháp để tránh phân tầng.
Biện pháp:
+ Dùng máng nghiêng: Với độ cao đổ bê tông nhỏ hơn 5m thì bê tông được đổ vào máng nghiêng. Nếu độ dốc của máng nhỏ (5o ÷ 10o ) thì ta phải lắp máy rung để bê tông theo máng xuống được dễ dàng mà không cần dùng đến xẻng hay bàn cào, cuốc. Tuy nhiên độ dốc của máng không được lớn quá làm cho bê tông trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân tầng cho vữa bê tông. Máng nghiêng phải kín, nhẵn. Chiều rộng của
Hình 10-4. Đổ bê tông móng bằng ô tô và các thiết bị chống phân tầng
a) Đổ bê tông bằng máng nghiêng; b) Đổ bê tông bằng ống vòi voi
1. Ô tô vận chuyển bê tông; 2. Máng nghiêng; 3. Hệ giá đỡ máng;
4. Bê tông móng đang đổ; 5. Ván khuôn móng; 6. Hệ sàn công tác;
7. Phễu tiếp bê tông.
máng không được nhỏ hơn 3 ÷ 3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Máng phải được đặt trên hệ giá đỡ riêng, không tỳ lên ván khuôn.
+ Dùng ống vòi voi: Khi độ cao đổ bê tông lớn hơn 5m ta phải dùng ống vòi voi. Ống vòi voi được cấu tạo từ các ống hình nón cụt ghép lại với nhau. Mỗi ống có đường kính lớn nhất &max = 300mm và &min = 200mm, dài 500 ÷ 700mm, làm bằng tôn dày ä=1,5 ÷ 2mm. Tại đầu tiếp vữa bê tông có gắn một phểu để dễ dàng tiếp nhận vữa bê
tông. Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 0,25m trên 1m chiều cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng thẳng đứng.
+ Đối với những kết cấu có chiều cao lớn như cột, tường thì đảm bảo nguyên tắc này khi ghép ván khuôn ta chừa cửa để đổ bê tông. Khoảng cách từ chân cột hay tường
Hình 10-5. Biện pháp khống chế chiều cao đổ bê tông cột
a) Chừa cửa để đổ bê tông; b) Làm hộp để đổ bê tông.
Ván khuôn cột; 2. Cửa để đổ bê tông; 3. Hộp để đổ bê tông.
đến cửa chừa phải nhỏ hơn 1,5m. Kích thước cửa chừa phụ thuộc vào phương pháp đổ bê tông. Có thể dùng máng hay ống vòi voi để đổ bê tông vào cửa chừa. Cửa sẽ được bít lại khi đổ bê tông đoạn tiếp theo. Tại đáy cửa chừa có thể làm một hộp vuông hay hộp hình nêm để rót vữa bê tông vào.
+ Ngoài ra khi đổ bê tông bằng máy bơm cũng khống chế được độ cao rơi tự do của vữa bê tông. Vì ống bơm có đoạn ống bằng cao su có thể nối thêm ống để luôn giữ khoảng cách từ miệng ống đến kết cấu cần đổ bê tông là nhỏ hơn 1,5m.
Nguyên tắc 2
Nguyên tắc
Khi đổ bê tông các kết cấu xây dựng phải đổ từ trên xuống. Nghĩa là khối bê tông cần đổ bao giờ cũng ở vị trí thấp hơn vị trí của các phương tiện vận chuyển bê tông tới. Mục đích của nguyên tắc này là để đảm bảo năng suất lao động. Vữa bê tông vận chuyển đến và được đổ trực tiếp vào kết cấu, không phải tốn công đưa bê tông từ thấp lên cao nữa, trừ một số trường hợp đặc biệt. Ngoài ra, còn tránh hiện tượng va đập của thiết bị và dụng cụ thi công vào bê tông đã đổ trước đang trong quá trình đóng rắn.
Biện pháp
Để đảm bảo nguyên tắc này thì hệ sàn công tác bao giờ cũng được đặt cao hơn mặt bê tông của kết cấu cần đổ.
Nguyên tắc 3
Nguyên tắc
Khi đổ bêtông phải đổ từ xa về gần so vơí vị trí tiếp nhận vữa bê tông. Mục đích của nguyên tắc này nhằm bảo đảm không đi lại trên các kết cấu bê tông vừa đổ xong.
Biên pháp
a) Sơ đồ xếp chồng; b) Sơ đồ bậc thang; c) Sơ đồ lớp hình xiên 1, 2, 3, 4. Thứ tự lớp đổ bê tang để đổ bê tông đến đâu thì có thể tháo ván sàn cầu công tác đến đó, nhất là khi đổ bê tông sàn.
Nguyên tắc 4
Nguyên tắc
Khi đổ bêtông các khối lớn, các kết cấu có chiều dày lớn thì phải đổ thành nhiều lớp. Chiều dày và diện tích của mỗi lớp được xác định dựa trên bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại đầm sử dụng. mục đích của nguyên tắc này để giảm hiện tượng co ngót và các ứng suất do nhiệt thủy hóa xi măng có thể làm nứt bê tông.
Biện pháp
+ Thực hiện rải bê tông theo từng lớp liên tục theo các sơ đồ::
Sơ đồ xếp chồng: Ap
dụng với những kết cấu có tiết diện nhỏ, nhưng chiều
cao lớn như cột, tường, ống khói...
Sơ đồ bậc thang: Áp dụng với những kết cấu có diện tích tiết diện và chiều cao tương đối lớn như móng, hay các cấu kiện cột khối lớn.
Sơ đồ lớp xiên: Áp dụng với những kết cấu có diện tích cần để đổ bê tông lớn, nhưng chiều cao nhỏ như kết cấu dầm sàn.