Những điều cần biết về gạch Bê tông khí chưng áp (Gạch AAC)
Gạch bê tông khí chưng áp (gạch AAC- viết tắt của Autoclaved Aerated Concrete) là một loại vật liệu xây không nung được tạo hình bằng phương pháp đổ rót như đúc bê tông, cắt định hình bằng máy cắt tự động và được dưỡng hộ cưỡng bức trong lò chưng hấp áp suất cao.
Gạch AAC là một trong hai loại gạch bê tông nhẹ (gạch bê tông khí chưng áp và gạch bê tông bọt), Thành phành cơ bản: Xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn, phụ gia tạo bọt hoặc khí, vôi,....
v Quy cách kích thước gạch bê tông khí chưng áp (AAC)
v Đặc điểm lý tính gạch bê tông khí chưng áp (AAC)
SO SÁNH GẠCH BÊ TÔNG KHÍ CHƯNG ÁP VÀ GẠCH ĐẤT NUNG:
SO SÁNH MỘT SỐ THÔNG SỐ KT GẠCH BÊ TÔNG KHÍ CHƯNG ÁP SO VỚI GẠCH ĐẤT SÉT NUNG:
BẢNG SO SÁNH GIÁ THÀNH GIỮA TƯỜNG GẠCH AAC VÀ TƯỜNG GẠCH ĐỎ
Chúng tôi so sánh tường 10 giữa gạch AAC-B02 và gạch đỏ
I. Xây tường bằng gạch AAC-B02 (tính cho 1m2 xây tường 10)
1. Vật liệu chính:
2. Vật liệu phụ: Râu thép, lập là, đinh: 20.000đ/m2
3. Nhân công:
(chi phí quản lý, máy thi công và dụng cụ nằm trong đơn giá nhân công)
Tổng cộng chi phí xây 1 m2 tường 10 hoàn thiện 2 mặt: 343.000 đ/m2
Đối với: Tường 15 chúng tôi làm hoàn thiện đến sơn lót giá 419.500đ/m2
Tường 20 chúng tôi làm hoàn thiện đến sơn lót giá 496.000đ/m2
II. Xây, trát, sơn chống kiềm bằng gạch đỏ:
1. Phần xây
Xây tường gạch chỉ tuynel 2 lỗ; gạch chỉ nhà máy mác 75 (220x10,5x6,5); VXM mác 50.
Kích thước thực tế của gạch tuynel, 2 lỗ rỗng Thạch Bàn trên thị trường: (210x100x60)
Tính cho 1m3 xây
Quy đổi ra 1m2 tường = 151.544đ/m2
2. Trát tường VXM mác 50, dày 1,5cm
Trát tường 2 mặt chi phí: 164.561đ
3. Bả ma tít, sơn (sơn Kova - tính trung bình giữa sơn trong nhà và ngoài trời)
Sơn 2 mặt chi phí: 166.048đ
4. Chi phí quản lý, máy thi công và các chi phí khác: 20.000đ/m2
Tổng cộng chi phí xây 1 m2 tường 10 hoàn thiện 2 mặt: 502.153đ/m2
Như vậy trên 1m2 tường 10 gạch AAC-B02 có giá thành 343.000 đ/m2, gạch đỏ có giá thành 502.153đ/m2. Như vậy giảm được 159.153đ/m2. Ngoài ra còn tiết kiệm chi phí giàn giáo để trát tường.
BẢNG SO SÁNH KHỐI LƯỢNG GIỮA TƯỜNG GẠCH AAC VÀ TƯỜNG GẠCH ĐỎ
Do phần sơn phủ có trọng lượng nhỏ, không đáng kể, nên Chúng tôi so sánh tường 10 giữa gạch AAC và gạch chỉ đặc và gạch chỉ 2 lỗ hoàn thiện đến lớp sơn lót
I. Xây tường bằng gạch AAC (tính cho 1m2 xây tường 10 hoàn thiện đến lớp sơn lót)
II. Xây tường bằng gạch đặc 210x100x60 (tính cho 1m2 xây tường 10 hoàn thiện đến sơn lót)
III. Xây tường bằng gạch 2 lỗ 210x100x60 (tính cho 1m2 xây tường 10 hoàn thiện đến sơn lót)
So sánh tương quan trọng lượng giữa tường gạch AAC An Thái và tường gạch đỏ
Xây bằng gạch AAC An Thái
76,000
264,271
76,000
202,179
=
=
28,76%
37,59%
Xây bằng gạch chỉ đặc
Xây bằng gạch AAC An Thái
Xây bằng gạch 2 lỗ
So sánh trọng lượng xây bằng gạch AAC An Thái và xây bằng gạch đỏ cho tòa nhà 173 Xuân Thủy làm ví dụ:
Nếu công trình xây bằng gạch AAC An Thái chung tôi, Riêng phần xây gạch, Trọng lượng xây bằng gạch AAC An Thái giảm được 14,978 tấn; tương đương 70,5% trọng lượng xây bằng gạch đỏ.
Xây bằng gạch AAC An Thái
6.279,016
21.257,262
=
29,5%
Xây bằng gạch đỏ
Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Thái
Ưu điểm của gạch AAC
- Chịu chấn động tốt:Với kết cấu thể xốp, nên bê tông khí có khả năng hấp thụ xung lực rất tốt. Các công trình sử dụng gạch bê tông khí có khả năng chịu động đất tốt hơn hẳn so với gạch xây thông thường.
- Linh hoạt trong sản xuất và gia công dễ dàng tại công trường
Gạch bê tông khí có thể sản xuất theo nhiều kích cỡ khác nhau tùy theo yêu cầu của công trình. Các công trình thường sử dụng loại gạch dày 22cm cho tường ngoài và gạch dày 10cm cho tường ngăn, thậm chí những kích thước phi tiêu chuẩn khác, khách hàng chỉ cần đặt hàng trước 1 ngày là nhà máy sản xuất có thể đáp ứng được.
- Cách âm tốt:
Vì gạch bê tông khí chưng áp có kết cấu với nhiều lỗ khí, lượng lỗ khí được phân bố đều đặn với mật độ cao, chính vì vậy nó có tính năng cách âm tốt hơn nhiều so với các loại vật liệu xây dựng khác. So với gạch xây thông thường khả năng cách âm gấp 2 lần.
- Chịu nhiệt: Khi ở nhiệt độ 600oC, cường độ kháng nén của gạch bê tông khí chưng áp tương đương với khi ở nhiệt độ thường, chính vì vậy tính năng chống cháy của gạch bê tông khí chưng áp trong xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp I.
Hệ số dẫn nhiệt của gạch bê tông khí vào khoảng: 0,11 – 0,22 W/moK, chỉ bằng 1/4 - 1/5 hệ số dẫn nhiệt của gạch đất nung và bằng 1/6 hệ số dẫn nhiệt của gạch bê tông thông thường. Thực tế đã chứng minh: Hiệu quả bảo ôn của tường gạch bê tông nhẹ có chiều dày 20cm sẽ tương đương hiệu quả bảo ôn của tường gạch đất nung có chiều dày 49cm. Các chuyên gia đã tính toán, với điều kiện khí hậu nhiệt đới, sử dụng sản phẩm bê tông khí sẽ làm giảm tới 40% chi phí điện năng tiêu thụ cho điều hoà.
- Nhẹ.
Tỷ trọng của bê tông khí ở trong khoảng từ 400kg/m3 đến 1.000kg/m3, và thông thường người ta sản xuất loại sản phẩm có tỷ trọng từ 500 đến 700kg/m3. Tỷ trọng này chỉ bằng 1/3 so với gạch đặc và bằng 2/3 so với gạch rỗng đất sét nung. Do vậy, khi thay thế gạch xây thông thường bằng gạch bê tông khí cho phép giảm tải trọng, tiết kiệm chi phí kết cấu của công trình từ 10 đến 12%, hoặc vẫn kết cấu của công trình như vậy nhưng cho phép tăng chiều cao của công trình.
Cũng nhờ tỷ trọng của sản phẩm rất nhẹ nên cho phép tạo hình những sản phẩm kích cỡ lớn hơn so với gạch xây mà không ảnh hưởng đến thao tác của người thợ. Khi xây bằng gạch bê tông khí, tốc độ xây của người thợ tăng gấp đôi so với gạch thông thường. Đây chính là một trong những yếu tố làm rút ngắn tiến độ thi công của công trình.
- Cách nhiệt cao:
Khi xây bằng gạch bê tông khí thì công tác hoàn thiện như lắp đặt điện nước cực kỳ dễ dàng, tường bằng bê tông khí có thể cho phép khoan, doa, tạo rãnh, tạo hốc một cách dễ dàng hơn nhiều so với gạch xây thông thường mang lại sự tiện lợi và linh hoạt trong thi công.Bên cạnh những tính năng nổi trội so với gạch xây truyền thống, gạch bê tông khí còn có đặc điểm là một loại vật liệu thân thiện với môi trường. Trong quá trình sản xuất không phát sinh khí thải, nước thải cũng như chất thải rắn. Nguồn nguyên liệu để sản xuất chủ yếu là cát, và đặc biệt có thể dùng phế thải của các nhà máy nhiệt điện.
Dòng gạch này có một nhược điểm lớn đó là cường độ chịu lực (khoảng 45kg/cm2) kém hơn gạch xi măng cốt liệu, phải dùng vữa xây chuyên dụng. Theo quyết định 567/TTg-QĐ, gạch nhẹ chiếm tỉ lệ thấp trong tổng số gạch không nung nói chung, khoảng 21% (năm 2015) so với 75% gạch không nung xi măng cốt liệu. Tuy nhiên, với nhiều ưu điểm kể trên gạch này ngày càng được khuyến khích sử dụng rộng rãi. Người tiêu dùng nên kết hợp giữa gạch bê tông nhẹ và gạch xi măng -cốt liệu cho phù hợp với công trình của mình.
Một nhược điểm khác của gạch AAC là nó có độ co ngót cao hơn các loại khác và chất lương sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, việc làm chủ công nghệ sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn và vốn đầu tư cao.
Theo thống kê của Vụ Vật liệu Xây dựng Việt Nam, niện nay trên toàn quốc đã có trên 22 doanh nghiệp lập dự án đầu tư với tổng công suất thiết kế 3,8 triệu m3/năm. Trong đó có 9 dự án (tổng công suất 1,5 triệu m3 - tương đương 945 triệu viên QTC/ năm) giá trị đầu tư khoảng 650 tỉ đồng đã đi vào sản xuất, 13 dự án còn lại (tổng công suất 2,3 triệu m3 - tương đương 1,45 tỉ viên QTC/năm) giá trị đầu tư khoảng 1.000 tỉ đồng đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và lắp đặt thiết bị dự kiến đi vào sản xuất năm 2012. Ngoài ra còn 13 dự án đang làm thủ tục đầu tư với tổng công suất 2,3 triệu m3/ năm.
Gạch AAC đã tăng quy mô đột biến trong những năm gần đây (nhất là năm 2010, 2011). Tuy nhiên, tình hình sản xuất gạch nhẹ chỉ đạt 20-30% công suất, chỉ duy nhất 1 công ty đạt gần 50% công suất. Tình hình tiêu thụ gạch nhẹ còn rất hạn chế, đa số tiêu thụ được 50-60% sản lượng, đơn vị tiêu thụ tốt nhất cũng chỉ đạt 90-95% sản lượng, một số doanh nghiệp không tiêu thụ được nên đã ngừng sản xuất.
Vì vậy, đang có những quan điểm khác nhau về việc có nên mở rộng thêm quy mô sản xuất gạch AAC hay không khi nhưng năm gần đây loại gạch này đã phát triển khá "nóng". Có quan điểm cho rằng, nên tạm dừng lại ở quy mô hiện tại, nếu phát triển thêm quá nhiều nhà máy sản xuất gạch AAC nữa e rằng sẽ gặp những rủi ro, và một trong những rủi ro lớn nhất mà người ta e ngại là vấn đề thiếu đồng bộ và thiếu hiểu biết cặn kẽ công nghệ, thiết bị sẽ dẫn tới những hậu quả khôn lường. Quan điểm ngược lại thì cho rằng, không nên khuyến cáo hạn chế đầu tư sản xuất gạch này vì như vậy sẽ làm mất đi sự năng động đang có của ngành và các nhà đầu tư và chuyên môn nếu quan tâm hơn để đầu tư công nghệ, thiết bị uy tín, chất lượng thì sẽ tránh được những rủi ro.