Chi phí thẩm tra, thẩm định
***
http://chinhsachonline.chinhphu.vn/Chi-tiet-cau-hoi/Co-duoc-thu-them-phi-tham-dinh-thiet-ke-cong-trinh/3935.vgp
Hỏi: Có được thu thêm phí thẩm định thiết kế công trình?
Người hỏi Lưu Trung Kiên - Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Cập nhật lúc: 16/05/2016 09:23
Tôi tham khảo Điều 87 Luật Xây dựng thấy có quy định, cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có quyền “thu phí thẩm định thiết kế, dự toán theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí”. Còn Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 6/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng thì “Phí thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật (phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng với quy mô nhỏ) đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách được xác định = Tổng mức đầu tư được phê duyệt (x) mức thu”. Tôi xin hỏi, trong trường hợp này, cơ quan chuyên môn quản lý về xây dựng theo phân cấp có được thu thêm phí thẩm định thiết kế, dự toán ngoài phí thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật quy định tại Thông tư số 176/2011/TT-BTC không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:
Điều 3 Thông tư số 176/2011/TT-BXD ngày 6/12/2011 về hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng quy định, phí thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật (phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng với quy mô nhỏ) đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước được xác định bằng tổng mức đầu tư xây dựng (x) mức thu.
Trong đó, mức phí thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đã bao gồm cả phí cho việc thẩm định thiết kế và dự toán, do thiết kế và dự toán là một phần của Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.
http://www.xaydung.gov.vn/en/2/-/faq/zb2O/160/168/297700/1/phi-tham-dinh-bao-cao-kinh-te-ky-thuat.html
Do các Công ty tư vấn thẩm tra: Căn cứ Quyết định số 957/2009/QĐ-BXD
Do Cơ quan chuyên môn Nhà nước thẩm tra, thẩm định: Căn cứ Thông tư số 75/2014/TT-BTC
(Căn cứ Công văn số 8028/BTC-CST ngày 17/6/2015 của Bộ Tài chính về việc phí thẩm định thiết kế công trình xây dựng.)
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; Chi phí Kiểm toán độc lập: Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC
(có hiệu lực từ ngày 05/3/2016)
1. Xác định chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán độc lập:
Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) của dự án cụ thể và tỷ lệ quy định tại Bảng Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán dưới đây:
a) Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (ký hiệu là KTTPD) và định mức chi phí kiểm toán (ký hiệu là KKT) được xác định theo công thức tổng quát sau:
Trong đó:
+ Ki: Định mức chi phí tương ứng với dự án cần tính (đơn vị tính: %);
+ Ka: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận trên (đơn vị tính: %);
+ Kb: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận dưới (đơn vị tính: %);
+ Gi: Tổng mức đầu tư của dự án cần tính, đơn vị: tỷ đồng;
+ Ga: Tổng mức đầu tư của dự án cận trên, đơn vị: tỷ đồng;
+ Gb: Tổng mức đầu tư của dự án cận dưới, đơn vị: tỷ đồng.
b) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán của dự án được xác định theo công thức sau:
+ Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối đa = Ki-TTPD % x Tổng mức đầu tư
+ Chi phí kiểm toán tối đa = Ki-KT % x Tổng mức đầu tư + Thuế GTGT
+ Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm ngàn đồng; chi phí kiểm toán tối thiểu là một triệu đồng cộng với thuế GTGT.
c) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán của hạng mục công trình hoặc gói thầu trong dự án được xác định như sau:
Chi phí hạng mục = Mức chi phí của cả dự án x ( Dự toán của HMCT / Tổng mức đầu tư của dự án)
d) Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được tính bằng 50% định mức quy định tại khoản 1 Điều này.
e) Trường hợp dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần quyết định đầu tư riêng thì chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán được tính như một dự án độc lập.
g) Đối với dự án, tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư độc lập, định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán được tính tối đa bằng 70% định mức quy định tại khoản 1 Điều này.
... Trường hợp khác:
Chi tiết tại: http://chinhsachonline.chinhphu.vn/Chi-tiet-cau-hoi/Quy-dinh-ve-phi-tham-dinh-thiet-ke-du-toan/2186.vgp
Câu hỏi: Theo tôi tham khảo, đối với công trình vốn ngân sách Nhà nước thì cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại Điều 58 và thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng quy định tại khoản 1, 2 Điều 82 Luật Xây dựng. Đối với công trình vốn khác, cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại Điều 58 và thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng quy định tại khoản 3, Điều 82. Phí thẩm định theo Thông tư số 176/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính chỉ quy định phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Tôi xin hỏi, Chủ đầu tư trình cơ quan chuyên môn thẩm định 2 giai đoạn: Thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc dự toán thì tiền thu như thế nào? Nếu cơ quan chuyên môn thẩm định không yêu cầu Chủ đầu tư thuê tư vấn ngoài thẩm tra thì số tiền thẩm tra cơ quan chuyên môn có được hưởng không? Trường hợp cơ quan chuyên môn có khả năng thẩm tra thì cơ quan chuyên môn có được vừa thẩm tra, vừa thẩm định không?
Trả lời :Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Về phí thẩm định thiết kế và dự toán
Tại điểm b, khoản 1, Điều 87 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định: Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng xây dựng có quyền thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Theo Luật Xây dựng có quy định về phí thẩm định thiết kế, dự toán, nhưng không quy định về thu phí thẩm định thiết kế bản vẽ thi công.
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/6/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, trong đó có quy định về phí thẩm tra thiết kế và phí thẩm tra dự toán.
Tại khoản 36 và khoản 37, Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định: Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng; thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Như vậy, theo quy định của Luật Xây dựng thì việc cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra, đánh giá về thiết kế công trình xây dựng được gọi là thẩm định thiết kế (trước đây theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP gọi là thẩm tra thiết kế).
Căn cứ quy định trên, việc tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán của cơ quan chuyên môn được thu phí theo quy định tại Thông tư số 75/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính; khi tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công thì không thu phí.
Về phí thẩm định thiết kế và dự toán
Tại điểm b, khoản 1, Điều 87 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định: Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng xây dựng có quyền thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Theo Luật Xây dựng có quy định về phí thẩm định thiết kế, dự toán, nhưng không quy định về thu phí thẩm định thiết kế bản vẽ thi công.
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/6/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, trong đó có quy định về phí thẩm tra thiết kế và phí thẩm tra dự toán.
Tại khoản 36 và khoản 37, Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định: Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng; thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Như vậy, theo quy định của Luật Xây dựng thì việc cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra, đánh giá về thiết kế công trình xây dựng được gọi là thẩm định thiết kế (trước đây theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP gọi là thẩm tra thiết kế).
Căn cứ quy định trên, việc tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán của cơ quan chuyên môn được thu phí theo quy định tại Thông tư số 75/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính; khi tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công thì không thu phí.