Nhà Nguyễn (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi Nguyễn Ánh (Gia Long) lên ngôi hoàng đế năm 1802 và kết thúc khi Bảo Đại thoái vị vào năm 1945, tổng cộng là 143 năm. Triều Nguyễn là một triều đại đánh dấu nhiều thăng trầm trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là cuộc xâm lược của người Pháp giữa thế kỷ 19.
Từ năm 1802–1884, các vua nhà Nguyễn nắm toàn quyền quản lý đất nước, trải qua 4 đời vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức. Gia Long và sau đó là Minh Mạng đã cố gắng xây dựng Việt Nam trên cơ sở nền tảng Nho giáo. Trong thời kỳ này, nội bộ đất nước không ổn định, triều Nguyễn ít được lòng dân, chỉ trong 60 năm đã xảy ra hơn 400 cuộc nổi dậy của người dân. Gia Long tăng thuế khóa và lao dịch quá nặng khiến người dân bất bình, đến thời Minh Mạng thì lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh giành lãnh thổ ở Campuchia nên đã khiến ngân khố cạn kiệt, đến thời Tự Đức thì mọi mặt của đất nước đều sút kém. Từ thập niên 1850, một nhóm trí thức Việt Nam, tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ, đã nhận ra sự trì trệ của đất nước và yêu cầu học hỏi phương Tây để phát triển công nghiệp – thương mại, cải cách quân sự – ngoại giao, nhưng họ chỉ là thiểu số, còn đa số quan chức triều Nguyễn và giới sĩ phu không ý thức được sự cần thiết của việc cải cách và mở cửa đất nước nên Tự Đức không quyết tâm thực hiện những đề xuất này. Nước Đại Nam dần trở nên trì trệ, lạc hậu và đứng trước nguy cơ bị thực dân châu Âu xâm chiếm.
Từ năm 1884–1945, Đại Nam bị Pháp xâm lược và đô hộ, kể từ khi quân Pháp đánh Đà Nẵng và kết thúc sau khi Hoàng đế Bảo Đại thoái vị. Tháng 8 năm 1858, Hải quân Pháp đổ bộ tấn công vào cảng Đà Nẵng và sau đó rút vào xâm chiếm Gia Định. Tháng 6 năm 1862, vua Tự Đức ký hiệp ước cắt nhượng ba tỉnh miền Đông cho Pháp. Năm 1867, Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây kế tiếp để tạo thành một lãnh thổ thuộc địa Cochinchine (Nam Kỳ). Sau khi củng cố vị trí vững chắc ở Nam Kỳ, từ năm 1873 đến năm 1886, Pháp xâm chiếm nốt những phần còn lại của Việt Nam qua những cuộc chiến ở Bắc Kỳ. Đến năm 1884 thì nhà Nguyễn chính thức công nhận quyền cai trị của Pháp trên toàn Việt Nam. Pháp có thực quyền cai trị, còn các vua nhà Nguyễn tuy vẫn giữ ngôi vua nhưng chỉ còn là bù nhìn, quân Pháp có thể tùy ý phế lập vua nhà Nguyễn sau đó. Giai đoạn này kết thúc khi Nhật đảo chính Pháp nhưng thua khối Đồng Minh do Mỹ dẫn đầu trong Thế chiến 2 rồi Bảo Đại tuyên bố thoái vị ngay sau đó vào ngày 30 tháng 8 năm 1945 sau khi Nhật Bản đầu hàng quân đội đồng minh.
Hành chính Việt Nam thời Minh Mạng năm 1838
Ngọ Môn
Cửu vị thần công
Cửu đỉnh
Trải qua 143 năm, từ lúc được thành lập sau khi vua Gia Long (Nguyễn Ánh) lên ngôi hoàng đế năm 1802 đến khi kết thúc vào năm 1945 vua Bảo Đại thoái vị, triều đại Nhà Nguyễn là triều đại đánh dấu nhiều sự thăng trầm trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc xâm lược của người Pháp giữa thế kỷ 19.
Dù rằng phong trào Tây Sơn là những người đầu tiên thực hiện việc chấm dứt chia cắt, phân chia Đàng Trong, Đàng Ngoài nhưng Nhà Nguyễn là triều đại đã hoàn thành quá trình đó. Triều Nguyễn từ vua Gia Long đến vua Minh Mạng đều lo củng cố vương quyền đồng thời củng cố chủ quyền dân tộc, chống mọi sự vi phạm, xâm lược từ bên ngoài và bên trong. Nhưng trở về sau thì quân Pháp qua xâm lược, chống phá triều đình làm kinh tế kiệt quệ.
Ngoài ra các thành tựu của triều đại Nhà Nguyễn nổi bật nhất là quần thể cung điện nhà vua ở Huế và các lăng tẩm: Nội thành Huế, lăng Minh Mạng, lăng Khải Định, cột cờ Hà Nội,… còn có nhã nhạc cung đình Huế, các món ăn như nem công chả phượng,… cũng được lưu danh sách sử.
Triều Nguyễn (1802-1945) đổi tên nước là Việt Nam kinh đô tại Huế
Nguyễn Ánh lên ngôi nãm 1802 và lập ra triều Nguyễn với 13 đời Vua trong 143 năm
1. Nguyễn Phúc Ánh (1802-1820) Sáng lập nhà Nguyễn
2. Nguyễn Phúc Đảm - Minh Mạng (1820 - 1841) quốc hiệu được đổi thành Đại Nam
3. Nguyễn Phúc Miên Tông - Thiệu Trị (1841 - 1847)
4. Nguyễn Phúc Hồng Nhậm - Tự Đức (1847-1883)
5. Nguyễn Phúc Ưng Chân - Dục Đức (1883)
6. Nguyễn Phúc Hồng Dật - Hiệp Hòa (1883)
7. Nguyễn Phúc Ưng Đăng - Kiến Phúc (1883-1884)
8. Nguyễn Phúc Ưng Lịch - Hàm Nghi (1884-1885)
9. Nguyễn Phúc Ưng Kỷ - Đồng Khánh (1885-1889)
10. Nguyễn Phúc Bửu Lân - Thành Thái (1889-1907)
11. Nguyễn Phúc Vĩnh San - Duy Tân (1907 - 1916)
12. Nguyễn Phúc Bửu Đảo - Khải Định (1916 - 1925)
13. Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy - Bảo Đại (1925 - 1945)
Các vua Nguyễn theo thứ tự từ trên xuống và từ trái qua (Không có Dục Đức)
Thế Tổ Cao Hoàng Đế Gia Long
Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế Minh Mạng
Hiến Tổ Chương Hoàng Đế Thiệu Trị
Dực Tông Anh Hoàng Đế Tự Đức
Cung Tông Huệ Hoàng Đế Dục Đức
Hiệp Hoà
Giản Tông Nghị Hoàng Đế Kiến Phúc
Hàm Nghi
Cảnh Tông Thuần Hoàng Đế Đồng Khánh
Thành Thái
Duy Tân
Hoằng Tông Tuyên Hoàng Đế Khải Định
Bảo Đại