1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai và những biến đổi xã hội Việt Nam
a. Bối cảnh
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp mặc dù thắng trận nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề: kinh tế suy sụp, giao thông vận tải bị đình đốn, lạm phát gia tăng và đồng franc bị mất giá...
- Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai trong 10 năm (1919 - 1929) với mục đích: bù đắp thiệt hại sau chiến tranh thế giới, khôi phục kinh tế và củng cố vị trí của Pháp trong hệ thống tư bản chủ nghĩa
b. Nội dung
* Chương trình khai thác lần hai mang tính tổng thể nhất về quy mô, tốc độ. Ở khai thác thuộc địa lần thứ nhất là tư bản nhà nước trực tiếp khai thác (khai thác lần hai mới cho tư bản tư nhân vào khai thác); mặc khác ở khai thác lần thứ nhất thì Pháp tập trung vơ vét (lấy sẵn) mọi thứ (chủ yếu là khai thác than), không đầu tư => gọi là nền "kinh tế vắt sữa" - nó khác với cách Anh khai thác thuộc địa bằng di dân và có đầu tư nên thuộc địa Anh phát triển, Pháp bòn rút nên chậm phát triển. Khai thác lần hai này là Pháp khai thác nhiều nhất là than, đồn điền cao su (nhập cao su từ Malay, khai thác và xuất sản phẩm sang Pháp)
- Vốn đầu tư tăng mạnh: khai thác lần 1 Pháp chỉ đầu tư 1 tỷ franc (theo Leboyer), nhưng đến khai thác lần thứ hai thì đầu tư đến 4 tỷ franc (con số của Chesneaux). Tác giả Aumiphin nghiên cứu rằng đầu tư của tư bản tư nhân vào Việt Nam rất nhiều, có tới 268 công ty tư nhân được đặt tại Việt Nam và các nước Đông Dương
- Hai ngành được đầu tư nhiều nhất là nông nghiệp (đầu từ đến 400 triệu franc vào năm 1927) và khai mỏ. Về nông nghiệp, Pháp cướp trắng hơn 1 triệu ha ruộng đất và lập đến 814 đồn điền (nhiều nhất là ở Bắc Kỳ với trên 200 đồn điền) với lượng vốn đầu tư là 600 triệu franc, diện tích các đồn điền tăng 8 lần (từ 15.000 ha (1918) lên 120.000 ha (1930)). Trong lần khai thác này, Pháp đầu tư nhiều máy và nhiều phương thức canh tác nông nghiệp mới.
Về khai mỏ, Pháp chú trọng nhất là than đá. Tư nhân Pháp chủ yếu bỏ vốn và khai thác các mỏ than lộ thiên (nhất là mỏ than Quảng Ninh) để dễ kiếm lời. Diện tích thăm dò khai mỏ tăng 7 lần (từ 6 vạn ha đến 43 vạn ha, theo Cao Văn Bền), sản xuất được 1 triệu tấn than xuất khẩu (1930) - chiếm 77% tổng giá trị khai khoáng năm 1930
- Công nghiệp nhẹ: Pháp bỏ vốn rất hạn chế, đầu tư chỉ 177 máy khai thác (chiếm 6%), xây dựng có 85 xí nghiệp thôi (theo thống kê của Y. Henri). Do là công nghiệp nhẹ nên đầu tư ít vốn, không cần đầu tư sâu (vì Pháp không có dân di cư nhiều; đầu tư sâu chỉ phục vụ cho dân di cư theo kiểu của thuộc địa Anh), không cạnh trạnh được với chính quốc. Pháp không đầu tư công nghiệp nặng vì bỏ vốn nhiều, không có lợi cho chính quốc
- Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường bằng hàng rào thuế quan, đánh thuế nặng hàng nhập khẩu của các nước khác từ 37 - 63%
- Giao thông vận tải: Pháp đầu tư mạnh về nguyên liệu, thiết bị xây dựng đường giao thông; riêng đường đèo và xuyên núi thì thuê công ty của Bỉ làm. Pháp đầu tư giao thông để chở nguyên liệu, binh lính sang đàn áp nghĩa quân kháng chiến; nhưng thu lợi là mục tiêu chính. Sau đợt khai thác lần 2, hệ thống đường sắt là 2.400km và đường bộ dài 15.000km
- Tài chính: Pháp tiến hành tăng thuế (thuế thân ở Bắc Kỳ là 2,5 đồng; riêng Nam Kỳ lên tới 7,5 đồng), khiến tổng số thuế thu được vào năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912. Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay nặng lãi - đúng như lời của Lenin nhận xét: "Pháp là đế quốc cho vay lãi".
c. Tác động
- Kinh tế Việt Nam mở với thị trường nước ngoài, du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tiến bộ, kinh tế hàng hóa mở nên các luồng tư tưởng tiến bộ xâm nhập vào. Mở cửa ở Việt Nam thời gian này có hai mặt: cấm không được báo chí, tư tưởng vô sản thông qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, thủy thủ Tôn Đức Thắng mang về nước (Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở Pháp vì nước Pháp đang là trung tâm của châu Âu; hơn nữa Nguyễn Ái Quốc (trước đó là Mác, Angghen) hoạt động chủ yếu ở nước Anh vì nước Anh có nền dân chủ ổn định, không truy bắt người làm cách mạng - ở Pháp là truy bắt hết (có lẽ dân chủ không có).
- Thuộc địa trở thành nơi cung cấp thị trường (chính là mục tiêu của cuộc khai thác thuộc địa lần hai), bị lệ thuộc vào Pháp. Việt Nam thực sự trở thành thị trường tiêu thụ, cung cấp nguồn nhân công rẻ mạt
- Bản chất: Kinh tế què quặt, mất cân đối: nền công nghiệp nặng nề và cổ hủ bên cạnh nền nông nghiệp mong manh; trong công nghiệp thì chỉ có khai mỏ chiếm phần lớn công việc kinh doanh, công nghiệp nặng không có vai trò nhiều
- Công nghiệp Việt Nam vẫn là công nghiệp dịch vụ và phục vụ, phụ thuộc nặng nề vào thực dân Pháp và thị trường nước ngoài.
d. Biến đổi xã hội
- Giai cấp địa chủ phong kiến: được Pháp dung dưỡng để tạo chỗ dựa cho nền thống trị của chúng. Xã hội phong kiến với đặc trưng lạc hậu, ngu dân nên dễ cai trị. Đại địa chủ thì câu kết chặt chẽ với thực dân để bóc lột và đàn áp nông dân. Địa chủ vừa và nhỏ thì sống rải rác và khá ít ỏi (ở Nam Kỳ có khoảng 2 - 3 địa chủ nhỏ là giàu có) nên là đối tượng để Nguyễn Ái Quốc lôi kéo; Người áp dụng mô hình nhà nước Xô viết (1920) và đưa vào thành một đường lối cách mạng trong tác phẩm Đường Kách mệnh (1927)
- Tư sản: ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Lúc đầu họ chỉ là một bộ phận (Emoise thống kê năm 1920 chỉ có 3 vạn người thôi), về sau phát triển nhanh về số lượng; phần đông là tiểu chủ, đứng trung gian làm thầu khoán, đại lý. Họ phát triển rất nhanh về số lượng và dần được tăng cường thế lực về kinh tế (Bạch Thái Bưởi, Trương Văn Bền, Nguyễn Sơn Hà, Lê Phát Vĩnh... - nhất là Bạch Thái Bưởi kinh doanh mọi thư và mạnh nhất là lĩnh vực đường sông). Tư sản người Việt kinh doanh mọi thứ, nhất là lĩnh vực ngân hàng và khách sạn là hai cái mà Pháp không muốn, nên Pháp cho tư bản người Hoa độc quyền. Tài chính của tư sản Việt Nam nhỏ yếu (bằng 5% vốn của tư bản Pháp) nên bị chèn ép, nhiều người phá sản và phát sinh mầm mống mâu thuẫn giữa tư sản Việt Nam với tư sản Pháp và Hoa; phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản lớn (tài phiệt) có quan hệ kinh tế - chính trị gắn với quyền lợi thực dân, cấu kết với Pháp. Nó là đối tượng mà cách mạng phải đánh đổ
+ Tư sản dân tộc (tư sản vừa và nhỏ) bị chèn ép nên có tinh thần yêu nước. Mặc khác tư sản Việt Nam có đặc điểm: có tính độc lập (không phụ thuộc) và lợi nhuận là quan trọng; bị phá sản thì chắc chắc sẽ bị lôi kéo. Hơn nữa, bản chất tư sản thì thế lực kinh tế yếu nên chính trị yếu, muốn cải lương (không động chạm đến chính trị), dễ thỏa hiệp mặc dù có tinh thần cách mạng triệt để, muốn lật đổ tài phiệt
- Tiểu tư sản: ra đời cùng thời với tư sản và phát triển nhanh chóng cùng với quá trình đô thị hóa (đô thị hóa kéo theo hình thành dân đô thị - học sinh, sinh viên, người buôn bán nhỏ). Theo thống kê là giáo viên, học sinh sinh viên có 40 vạn người (con số của Bernard); thợ thủ công có 21,6 vạn người (theo Gourou). Họ sống tập trung ở các đô thị lớn với Hà Nội (13 vạn dân), Hải Phòng và Huế (4 vạn dân), Sài Gòn - Chợ Lớn (33 vạn dân)... Lương rẻ mạt (một công chức Việt lương có 166 đồng, trong khi công chức người Pháp tới 5.000 đồng Đông Dương), cuộc sống bấp bênh. Tiểu tư sản chỉ là lực lượng gián tiếp sản xuất thôi (nắm tư liệu sản xuất là của tư sản). Phần đông tiểu tư sản có tinh thần yêu nước - nhất là giáo viên và trí thức nhanh chóng tiếp xúc trào lưu tiến bộ do họ sống ở đô thị, nhạy bén với bên ngoài (chủ nghĩa vô sản). Tiêu tư sản rất hăng hái với cách mạng nhưng bốc đồng - vì không gắn với sản xuất, không có thế lực về kinh tế. Họ là lực lượng cách mạng quan trọng - vì Nguyễn Ái Quốc nhận định: tiểu tư sản là lực lượng cách mạng vì ở thuộc địa, chỉ ông tiểu tư sản có học thức, tư duy nên mới làm cách mạng được. Cách mạng muốn thực hiện cần người có tư duy để hoạch định đường lối cách mạng cho nhân dân Việt Nam.
- Giai cấp công nhân: ra đời ngay trong khai thác thuộc địa lần thứ nhất và tăng nhanh về số lượng: trước chiến tranh thế giới thứ nhất là 10 vạn (số liệu của Sở Tổng thanh tra lao động, Lao động ở Đông Dương (bản tiếng Pháp), Hà Nội 1931), đến năm 1929 lên đến 22 vạn người (theo Dumarest). Công nhân hầu hết làm việc cho các chủ tư bản ở đô thị: 88% làm cho chủ Pháp, 7% làm cho chủ người Hoa - đông nhất là công nhân đồn điền cao su (68%). Công nhân làm việc từ 14 - 16 tiếng/ngày (theo Viollis) (ở Hòn Gai là 11 tiếng, mỗi ngày ăn ba hào - trích Đường Kách Mệnh của Nguyễn Ái Quốc); lương rẻ mạt: nam được 0,24 đồng, nữ 0,20 đồng/ngày. Lương rẻ mạt và điều kiện sống cực khổ khiến công nhân chết rất nhiều: theo báo Nhân đạo (tiếng Pháp), đã có 474/1.000 công nhân chết vì bệnh ở công ty Cây nhiệt đới. Theo thống kê của Doriot thì tỉ lệ tử vong của công nhân đồn điền là 45%.
Tỉ lệ trong dân cư không lớn (công nhân chiếm 1,3% dân số - trích Văn kiện Đảng tập 1 (1930 -1945), Hà Nội, 1977) nhưng họ sống tập trung ở các đô thị lớn. Trong bản Niên giám thống kê Đông Dương (tiếng Pháp) ghi: Hà Nội có trên 2 vạn/13 vạn công nhân, Vinh có 7.000 công nhân, Sài Gòn - Chợ Lớn cũng có 7.000 công nhân...
Giai cấp công nhân mang đặc điểm của công nhân quốc tế: đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, sống tập trung và có tính kỷ luật cao (nông dân sống lẻ tẻ và tản mạn, công nhân thì sống tập trung và hợp tác trong lao động => hình thành tính tổ chức)
Giai cấp công nhân Việt Nam có đặc điểm riêng: (1) chịu ba tầng áp bức là đế quốc, phong kiến và tư sản; (2) có quan hệ mật thiết với nông dân(công nhân Âu châu có gốc là thị dân, ở Việt Nam là gốc từ nông dân nên công nhân Việt Nam có hai điểm: tích cực là công nhân gần với nông dân (hiểu nông dân nhất); tiêu cực là còn mang đặc điểm tiểu nông, phân tán (ba kỳ - ba tổ chức cộng sản năm 1929); (3) thuần nhất: đội ngũ công nhân kỹ thuật rất ít (chỉ chiếm 0,43%, vì Pháp không có vốn). Ba Son có 3.000 công nhân kỹ thuật, Tôn Đức Thắng dùng nhóm này lãnh đạo bãi công Ba Son thắng lợi khiến Pháp bó tay vì chúng mất công nhân kỹ thuât. Công nhân trưởng thành về chất - không nổi loạn, không khiêu khích. Khác với công nhân quốc tế bị bọn tư sản dùng lương cao và đặc quyền lên công nhân quý tộc nhằm phá nội bộ, công nhân Việt Nam không có quý tộc, họ chỉ là lao động giản đơn - họ nhanh chóng chịu ánh hưởng của đường lối Nguyễn Ái Quốc + tính tổ chức và kỷ luật nên nắm quyền lãnh đạo cách mạng.
+ Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% dân số nhưng chỉ sở hữu từ 40 (con số của Nguyễn Khánh Toàn) đến 42% (con số của Đinh Xuân Lâm) diện tích đất canh tác. Có tới 68% nông dân làm thuê cho địa chủ với thời gian làm từ 15 - 16 tiếng đồng hồ, tiền công chỉ có 0,10 đến 0,12 đồng (thống kê của Qua Ninh và Vân Đình), nhưng phải nộp mất 1/2 đến 3/4 hoa lợi cho nhà chủ. Nông dân bị phân hóa thành các bộ phận:
* Trung nông: có ruộng đất (tự canh)
* Bần cố nông: đông đảo và nghèo nhất, ít học nhất. Họ không có lao động thuộc về phương thức sản xuất phong kiến nên bần cố nông chỉ là lực lượng tham gia, không có cương lĩnh hoạt động
Xã hội Việt Nam tồn tại các mâu thuẫn:
- mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân với đế quốc, mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ
- nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ thực dân để giành độc lập dân tộc, đánh đổ phong kiến để giành ruộng đất cho nhân dân
- lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc; do giai cấp công nhân lãnh đạo lấy liên minh công nông làm nòng cốt
Những vấn đề mâu thuẫn này được Nguyễn Ái Quốc trình bày ở tác phẩm Đường Kách Mệnh trở thành cương lĩnh của cách mạng Việt Nam khi đó
2. Phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đầu thế kỷ XX
a. Tình hình thế giới tác động đến Việt Nam
- Ảnh hưởng sâu rộng của cách mạng tháng Mười Nga (1917) nên Nguyễn Ái Quốc dần tiếp cận với chủ nghĩa Mác - Lenin, cách mạng vô sản từ 1920. Pháp "mở cửa" tạo điều kiện cho nhiều người dân Việt hồi hương, Tôn Đức Thắng tận dụng và mang cách tổ chức về nước để lãnh đạo cách mạng.
- Ảnh hưởng của "châu Á thức tỉnh" ở TQ năm 1919 và phong trào lúc này mang tính dân tộc và dân chủ, đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và gắn bó chặt chẽ với phong trào cách mạng vô sản trên thế giới
- Sự thành lập Quốc tế 3 (Nguyễn Ái Quốc chịu ảnh hưởng của Quốc tế 3 nên chủ trương lập chính đảng đầu tiên, nhưng cũng vấp phản đối mạnh); sự thành lập Đảng Cộng sản Pháp và nhất là Đảng Cộng sản TQ giúp những người Việt yêu nước ở hải ngoại tập trung về Quảng Châu để hoạt động cách mạng (năm 1927, Quảng Châu có cơ chế rất thuận lợi để cách mạng Việt Nam hoạt động: về nước rất gần, Quốc - Cộng hợp tác với sự cho phép của Mỹ, Mỹ không muốn Nhật lấy TQ)
Nguyễn Tất Thành theo cha vào nam, ở trọ (vì không có nhà) để dạy thể dục và tiếng Pháp. Bị Pháp theo dõi, Người phải đổi tên, đổi căn cước để thoát thân và hoạt động cách mạng. Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Luận cương của Lenin như bị lạc vào mê hồn trận các chủ nghĩa (về sau Người chọn chủ nghĩa vô sản). Hơn nữa Quốc tế 3 bênh vực cho thuộc địa
* Hội: là tổ chức quần chúng. Thành phần tiểu tư sản có hai con đường. Tiểu tư sản đi làm công nhân để cải tạo tư tưởng (tiểu tư sản về nước, làm công nhân nên có tư tưởng vô sản => gọi là phong trào "vô sản hóa"), họ trở thành công nhân. Cách mạng vô sản thắng thế nên Hội giải thể. Hai xu hướng khác nhau buộc đoàn đại biểu Bắc Kỳ (1930) yêu cầu cải tổ, nhưng không được chấp nhận
b. Phong trào công nhân Việt Nam
+ Từ 1919 đến 1925:
- Trước năm 1925, công nhân chỉ tham gia với tư cách là lực lượng tham gia. Đấu tranh của tư sản thì công nhân cũng tham gia nhưng công nhân chỉ đấu tranh về kinh tế (chỉ là đấu tranh tự phát để giành quyền lợi về kinh tế)
- Công nhân chưa là một lực lượng chính trị độc lập, vì họ chưa ý thức, chưa được giác ngộ, chưa biết sứ mệnh chống áp bức bóc lột
- Lúc này con đường cách mạng vô sản chưa thắng thế. Nó chỉ thắng thế khi Hội Việt Nam cách mạng thanh niên thành lập (1925)
- Tháng 8/1925 đánh dấu sự chuyển biến về chất của phong trào công nhân (từ tự phát => tự giác). Kinh tế là cơ sở hợp pháp nên công nhân bãi công là hợp pháp; tính chất là chính trị, có tổ chức.
=> Công nhân có mục tiêu, có tổ chức nên họ chính thức trở thành giai cấp cách mạng (lên vũ đài chính trị)
+ Từ 1925 đến 1929:
- Sự đàn áp của Pháp làm các phong trào cách mạng liên kết với nhau trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (tháng 6/1925) ở Quảng Châu, đi theo con đường cách mạng vô sản do Nguyễn Ái Quốc chọn. Người tổ chức các buổi tập huấn cán bộ để giúp họ chuyển biến tư tưởng, trở thành hạt nhân tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lenin - mạnh nhất ở Bắc Kỳ => tư tưởng vô sản mạnh đến mức họ muốn lập các đảng cộng sản riêng
- Tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốc qua các cơ sở ngôn luận nhằm thành lập chính đảng vô sản ơ Trung kỳ; nhưng tiểu tư sản tranh cãi quyết liệt đến mức không cử được đại biểu tham dự hội nghị năm 1929. Thành viên ở Trung Kỳ bị phân hóa mạnh trong hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
- Sự thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng (12/1927) của tư sản dân tộc và tiểu tư sản; thất bại của khởi nghĩa Yên Bái đã chấm dứt vai trò lãnh đạo cách mạng của tư sản (không tư tưởng rõ ràng, không tổ chức và phiêu lưu ám sát)
- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và sự thành lập các tổ chức cộng sản: Hội phát triển mạnh với phong trào "vô sản hóa" => khiến nhiều người tiểu tư sản giác ngộ tư tưởng vô sản vì đời sống tiêu tư sản khó khăn => đường lối vô sản thắng thế trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Sau năm 1928, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên giải thể vì không phát huy được vai trò => thành lập các tổ chức cộng sản đầu tiên. Do yêu cầu cách mạng => thành lập chính đảng lãnh đạo
3. Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh
- Phong trào đấu tranh của công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ: ở Việt Nam, sự hình thành ba tổ chức cộng sản đánh dấu sự phát triển vượt bậc của phong trào yêu nước và phong trào công nhân. Do chính sách "chia để trị" của Pháp nên tính đoàn kết của các phong trào yêu nước chưa cao nên sự hợp nhất thành Đảng Cộng sản là một yêu cầu lịch sử
- Ở Việt Nam, ba tổ chức cộng sản tuy cùng mục đích nhưng hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau nên ảnh hưởng không tốt đến phong trào cách mạng Việt Nam
b. Nội dung:
- Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị tại Hương Cảng từ 6/1 đến 7/2/1930, đồng thời chủ tọa hội nghị
- Có ba nhóm tham gia là: tổ chức Đảng ở hải ngoại, Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng
- Thông qua các nội dung: thống nhất tên Đảng, văn kiện Đảng
* Chính cương: là đường lối chiến lược của Đảng qua hai giai đoạn (độc lập dân tộc => chủ nghĩa xã hội)
* Sách lược: những nhiệm vụ trước mắt phải đạt (đánh đổ phong kiến và thực dân, chia ruộng đất và cho người dân hưởng quyền dân chủ). Sách lược vắn tắt có nửa trang giấy, nhận định công - nông không phù hợp với tình hình thuộc địa
c. Ý nghĩa:
- Kết quả của phong trào yêu nước và phong trào công nhân
- Bước ngoặt của cách mạng Việt Nam
- Đặt cơ sở cho cách mạng Việt Nam sau này
* Quan điểm của Quốc tế Cộng sản: phái tả chiếm ưu thế; phái này muốn nâng nhiệm vụ đấu tranh giai cấp lên trên giải phóng dân tộc (mô hình nhà nước Liên Xô mang tính tả khuynh lớn, nó phát triển mạnh tất đế quốc sẽ tự sụp đổ), giai cấp vô sản thế giới đấu tranh với giai cấp tư sản, khi vô sản Liên Xô thắng lợi thì thế giới cũng phải thắng lợi => không nhận ra được vấn đề dân tộc là quan trọng nhất. Ở thuộc địa thì giải phóng dân tộc là quan trọng, vì dân tộc chính là nền độc lập của đất nước. Có giải phóng dân tộc mới giải phóng được giai cấp
Năm 1931, Trần Phú tốt nghiệp ở ĐH phương Đông, được Quốc tế Cộng sản chỉ đạo phải lập lại Đảng => Luận cương chính trị tháng 10/1930. Cao trào 1930 - 1931 là giao thời giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với Đảng Cộng sản Đông Dương, song Đảng Cộng sản vẫn bám phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
4. Cao trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
a. Hoàn cảnh
- Khủng hoảng kinh tế: ở thế giới thì nhà băng sụp đổ liên miên, kỹ nghệ sút còn 65%, ô tô sụt mất còn 30%, hơn 50 triệu công nhân thế giới thất nghiệp; trong khi kinh tế Liên Xô phát triển vượt bậc (trích Án nghị quyết của Trung ương toàn thể hội nghị lần thứ hai của Đảng CSĐD tháng 3/1931). Ở Việt Nam khủng hoảng trầm trọng hơn: giá lúa hạ 68% (theo Nguyễn Khánh Toàn, giá một tạ gạo từ 11 đồng (1930) sụt xuống còn 3 đồng (1933), giá nông phẩm chỉ còn 20 - 30% so với trước. Ở đồn điền cao su, các chủ Pháp đuổi phu về rất nhiều (đồn Cam Tiêm đuổi mất 3.200/4.000 người; nhà máy sợi Nam Định đuổi 3.000 người, mỏ Hòn Gai đuổi hơn 5.000 người...) tiền công bị cắt giảm. Ở công thương nghiệp thì lương công nhân giảm còn gần 30%. Đã thế Pháp còn dùng thủ đoạn rút hơn 100 triệu franc về nước, phá giá đồng franc khiến đồng franc giảm giá: 1 đồng bạc = 10 franc, giảm hàm lượng bạc xuống còn 20 gram khiến Ngân hàng Đông Dương thu lãi đến 76 triệu đồng.
- Khủng bố trắng của thực dân Pháp: Pháp khủng bố dã man những người cách mạng sau khi khởi nghĩa Yên Bái thất bại. Theo tài liệu của Đảng (1931), Pháp đặt đồn ải khắp nơi (Trung Kỳ), hoặc là cho bọn quan làng súng ống (Nam Kỳ), tổ chức đoàn phu trở về ra phối hợp với quân lính đàn áp nhân dân.
- Ảnh hưởng của cách mạng quốc tế: công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô giành thắng lợi to lớn (Ở Nghệ An là thành lập chính quyền công nông binh theo mô hình chính quyền công nông của Liên Xô), Quảng Châu công xã (1927)
Cao trào 1930 - 1931 đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương với các nội dung:
+ nội dung dân sinh, dân chủ để cải thiện đời sống
+ giảm giờ làm, giảm sưu thuế => mục tiêu chính trị
+ chống khủng bố trắng của Pháp
b. Diễn biến:
* Tháng 2/1930 - tháng 4/1930: phong trào trên toàn quốc do công nhân và nông dân phối hợp cùng đấu tranh ở Phú Riềng, Nam Định, Nghệ An (nơi nghèo nhất nên đấu tranh mạnh nhất); địa điểm đấu tranh mạnh nhất là ở các xí nghiệp, đô thị
* Tháng 5/1930, lần đầu tiên ở xã hội thuộc địa thì ngày Quốc tế lao động 1/5 được tổ chức trên toàn quốc, công nhân biểu tình để đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động trên thế giới
* Đỉnh cao là cao trào Xô viết Nghệ - Tĩnh (tháng 9/1930), mở đầu từ huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) và lan sang các nơi khác, được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng
Chính quyền địch tan rã nhiều nơi, Đảng thiết lập chính quyền mới theo mô hình của Liên Xô với các biện pháp tiến bộ:
+ Chính trị: lập đội Tự vệ Đỏ, Tòa án nhân dân trừng trị bọn phản cách mạng
+ Kinh tế: tịch thu ruộng đất của thực dân và phong kiến chia cho dân nghèo, bãi bỏ nhiều thứ thuế khắc nghiệt và tu sửa cơ sở hạ tầng
+ Văn hóa: xóa bỏ hủ tục lạc hậu, tổ chức Nông hội
c. Đặc điểm
- Tồn tại trong 6 tháng, nhưng phong trào có quy mô lớn: có hàng triệu người tham gia và diễn ra trên toàn quốc, kéo dài 2 năm với nhiều cuộc đấu tranh quyết liệt, có sự liên kết chặt chẽ giữa công - nông
- Hình thức đấu tranh quyết liệt: ngoài mít tình biểu tình thì còn có nhiều hình thức khác như phá nhà giam, đập phá huyện đường, dùng bạo lực đập tan chính quyền địch ở Nghệ - Tĩnh, lập chính quyền Xô viết của dân và ra đội Tự vệ Đỏ chống địch khủng bố, bảo vệ quần chúng
- Đấu tranh triệt để, không cải lương; nhắm trúng kẻ thù chính là địa chủ - phong kiến để lập chính phủ công nông binh: nhằm trúng mục tiêu chính là địa chủ phong kiến, lập chính quyền công - nông
- Hình thành công nông liên minh (bước đầu)
d. Ý nghĩa:
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản (năng lực lãnh đạo của Đảng)
- Liên minh công nông được khẳng định trong Cao trào, chính quyền Xô viết là của dân
- Đảng Cộng sản trưởng thành và được Quốc tế 3 công nhận là một chi bộ
e. Bài học kinh nghiệm
- Chuẩn bị tư tưởng
- Liên minh công nông chưa phù hợp, vì công nông binh xây dựng được ở Liên Xô do nước này có nền công nghiệp phát triển; hình thức này được xây dựng ở thuộc địa là chưa phù hợp (thuộc địa là tập hợp lực lượng để giải phóng dân tộc, giành chính quyền)
- Thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất
- Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh
- Giành chính quyền và sử dụng bạo lực cách mạng, chuyên chính vô sản (xây dựng và bảo vệ chính quyền mới)
- Chính sách ruộng đất chưa phù hợp, chưa lôi kéo được đại bộ phận quần chúng. Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh đòi chống "trí, phú, địa, hào" - không phân hóa được kẻ thù; cho thấy mô hình chính phủ mới (theo kiểu Liên Xô) không phù hợp với thuộc địa
- Thời cơ khởi nghĩa
- Tổng diễn tập lần thứ nhất của Đảng
5. Cao trào 1936 - 1939
a. Hoàn cảnh
- Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền và đe dọa nền hòa bình thế giới
- Mặt trận Nhân dân Pháp (cánh tả) lên cầm quyền (tháng 6/1936 - tháng 9/1939) thi hành nhiều chính sách tiến bộ: điều tra tội ác thực dân, lạm quyền của quan tướng Pháp, chấm dứt khủng bố cách mạng, nới lỏng quyền tự do dân chủ
- Chính quyền thuộc địa Pháp ở Đông Dương phản động, đàn áp và vi phạm tự do dân chủ ở Đông Dương
- Hậu quả của khủng hoảng kinh tế đã bóp nghẹt dân chủ => dân chủ trở thành nhu cầu bức thiết; Mặt trận Nhân dân để Đảng ra hoạt động công khai (hiệu quả, quy mô gấp 10 lần)
- Đảng Cộng sản Đông Dương theo chỉ đạo của Đại hội VII (1935) của Quốc tế 3 nên đưa đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ lên hàng đầu - không đặt nặng đấu tranh giai cấp
* Hình thức đấu tranh:
- Đấu tranh dân sinh dân chủ
- Đấu tranh nghị trường
- Đấu tranh báo chí
* Phương pháp đấu tranh: công khai, bí mật, hợp pháp, bất hợp pháp
* Chỉ đạo chung của Quốc tế Cộng sản: tập hợp lực lượng, thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất
b. Chủ trương của Đảng tại Hội nghị tháng 7/1936:
- Nguyễn Ái Quốc thông qua Đảng Cộng sản để thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất, nhưng Quốc tế 3 không hiểu nhu cầu và tình hình thực tế ở các thuộc địa, phụ thuộc là giải phóng dân tộc trên hết; chỉ hiểu là đấu tranh giai cấp (mang tính áp đặt). Hơn nữa, Quốc tế Cộng sản (có nhấn mạnh đấu tranh giai cấp là chủ yếu) lúc này ảnh hưởng không còn nhiều, nên sẽ có hai kết quả: (1) Đảng chưa thể đổi tên ngay, vì có lẽ sợ rắc rối (Nguyễn Ái Quốc liên tục bị Quốc tế 3 gây khó dễ khi hoạt động cách mạng, học tập cách mạng ở hải ngoại); (2) là điều kiện để Nguyễn Ái Quốc hoàn thiện đường lối cách mạng của mình từ Hội nghị VIII trở đi.
Đường lối cách mạng được điều chỉnh qua thăng trầm lịch sử Việt Nam. Thất bại của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kỳ và binh biến Đô Lương để lại nhiều bài học kinh nghiệm về khởi nghĩa giành chính quyền. Trong cách mạng tháng Tám, khi lệnh của Trung ương chưa đưa xuống kịp thì Trần Văn Giàu ở Xứ ủy Nam Kỳ phát lệnh khởi nghĩa (sẽ nói ở phần cách mạng tháng Tám)
Ngay sau khi Xứ ủy Lào (1935) được thành lập do phong trào công nhân Lào lớn mạnh, Hội nghị tháng 7/1936 được triệu tập với các nội dung chính:
* Hai nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và phong kiến
+ Nhiệm vụ trực tiếp: chống phản động thuộc địa, chống phát xít đòi dân sinh, dân chủ
* Ba hình thức đấu tranh:
- Đấu tranh dân sinh dân chủ
- Đấu tranh nghị trường
- Đấu tranh báo chí
* Phương pháp đấu tranh: công khai, bí mật, hợp pháp, bất hợp pháp
# Phong trào rộng lớn, thu hút đông đảo các giai tầng nhân dân tham gia:
* Đấu tranh đòi dân sinh dân chủ:
- Phong trào mở đầu bằng "Đông Dương đại hội" và các "Ủy ban hành động" để thay mặt dân thu thập các đơn thỉnh nguyện của nhân dân để đòi các quyền tự do, dân chủ.
- Phong trào công nhân nổ ra ở khắp các đô thị, nhà máy với quy mô lớn (trên 400 cuộc vào năm 1937). Cơ chế dân chủ khiến nhân dân tham gia đông đảo, Đảng lợi dụng triệt để để đấu tranh mạnh mẽ nhân dịp Quốc tế Lao động 1/5
- Nhiều hình thức đấu tranh khác nhau được Đảng vận dụng triệt để nhằm tập hợp lực lượng, Đảng lợi dụng Đông Dương đại hội để vận động cách mạng rất kiên quyết. Các hình thức Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, Mặt trận Dân chủ Đông Dương hoạt động hợp pháp được Đảng tận dụng để vận động cách mạng
* Đấu tranh nghị trường: Đảng sẽ không đưa người của mình vào mà ủng hộ những người có tư tưởng tiến bộ tham gia chính quyền. Ở Nam Kỳ Đảng thất bại vì thế lực của Pháp ở nơi này còn mạnh, kiều dân Pháp và đại địa chủ Nam Kỳ rất nhiều, giàu và có học nên khó vận động => bài học cho Đảng trong việc vận động quần chúng; ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ thì Đảng thực hiện thành công, ủng hộ mạnh trí thức tham gia Hội Lý tài Đông Dương, Viện dân biểu rất triệt để
* Đấu tranh trên báo chí: lợi dụng Mặt trận Nhân dân Pháp cho tự do báo chí trên khắp ba kỳ, Đảng tuyên truyền rộng rãi tư tưởng dân chủ để lôi kéo lực lượng. Tận dụng tính "tả" của Mặt trận Nhân dân Pháp, Đảng dần ra hoạt động công khai: tuyên truyền các thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xô, khiến nhiều giai tầng có cảm tình với Đảng
c. Ý nghĩa:
* Tích cực:
- Thể hiện tình đoàn kết giữa các giai tầng nhân dân, buộc thực dân phải nhượng bộ => tập hợp lực lượng cách mạng trong một Mặt trận thống nhất
- Quần chúng được giác ngộ cách mạng về tư tưởng
- Cơ chế vận động mới giúp Đảng có những chuẩn bị mới để nâng cao trình độ lý luận cách mạng
* Hạn chế:
- Chưa thành công trong tập hợp Mặt trận
- Chưa giải quyết được vấn đề dân tộc
* Phong trào 1936 - 1939 có cải lương không ? => Không, vì
(1) muốn cách mạng thì cần phương pháp bạo lực quần chúng, dùng các hình thức cách mạng khác nhau để tập hợp các giai tầng nhân dân trong phong trào dân chủ
(2) dân sinh dân chủ khác với cải lương, vì cải lương chính là cải cách của tầng lớp trên, không có cơ sở xã hội (mang tính nửa vời)
* Phong trào 1936 - 1939 được gọi là tổng diễn tập lần hai, vì rút ra nhiều bài học về chuẩn bị cơ sở và tập hợp lực lượng; quần chúng được giác ngộ cách mạng.
6. Cao trào 1939 - 1945
a. Hoàn cảnh
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1939); quân Đức đánh nhanh và chính phủ Pháp đầu hàng (1940)
- Liên Xô tiến hành chiến tranh vệ quốc chống sự xâm lược của phát xít Đức (1941)
- Năm 1940, quân Nhật vào Đông Dương, câu kết với Pháp bóc lột nhân dân Việt Nam. Đảng nhận định: Liên Xô kháng chiến sẽ thắng lợi, quân phát xít sẽ thua và cách mạng sẽ nổ ra
b. Sự chuyển hướng và hoàn thiện đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương
- Hội nghị Trung ương VI (tháng 11/1939) quyết định bỏ đấu tranh giai cấp và đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Mãi đến Hội nghị Trung ương VIII (tháng 5/1941, khi Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập) đã quyết định lập căn cứ địa, vận động cách mạng, huấn luyện cán bộ và đề ra vấn đề khởi nghĩa giành chính quyền (lúc này đường lối đã được hoàn chỉnh) với lực lượng vũ trang sẽ cướp chính quyền, lực lượng chính trị thuộc Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
- Vấn đề thời cơ khởi nghĩa cũng nhanh chóng được đặt ra: các cuộc đấu tranh trước đó đều thất bại vì không chớp đúng thời cơ. Nhật đầu hàng năm 1945 tạo "khoảng trống" mà cách mạng Đông Nam Á chưa có gì, chưa chuẩn bị được nhiều (mặt dù chuẩn bị lực lượng đã xong, đường lối hoàn chỉnh nhưng cách áp dụng như thế nào mới là vấn đề).
Thắng lợi của quân đồng minh chống phát xít tạo ra những điều kiện chủ quan lẫn khách quan, khiến thời cơ lúc này đã chín mùi. Thời cơ chín mùi khi kẻ thù quá suy yếu, lực lượng cách mạng đang hùng mạnh. Đảng nhận định: Liên Xô tiến hành chiến tranh vệ quốc chắc chắn sẽ tạo thời cơ cách mạng
Thời cơ đã được chuẩn bị và hoàn thiện dần dần (nếu chậm thì quân Đồng minh sẽ chiếm mất Đông Dương). Khi quân Nhật vào Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách "kinh tế thời chiến" phục vụ chiến tranh và "kinh tế chỉ huy" (mang tính mệnh lệnh, quân phiệt). Quân Nhật không bỏ rơi Pháp mà chỉ dùng tên thực dân này làm tay sai để dễ sai khiến (đến 9/3/1945 mới lật đổ Pháp). Về quan hệ giữa hai kẻ thù: Nhật là kẻ thù chính, Pháp chỉ là tay sai.
- Dưới ách thống trị của Pháp - Nhật, nhân dân Việt Nam bị bần cùng hóa (miền Bắc phải trồng đay, miền Nam đốt thóc làm nguyên liệu chạy tàu)
* Hội nghị Trung ương VI (11/1939) xác định:
- Kẻ thù chính: Pháp - Nhật, tay sai phản động
- Nhiệm vụ: đánh đuổi đế quốc, giải phóng các dân tộc Đông Dương => chưa hoàn chỉnh
- Gác lại nhiệm vụ giải phóng giai cấp, vì mô hình chính phủ Xô viết thời kỳ 1930 - 1931 không phù hợp vậy nên thành lập chính phủ nhân dân (tức chính phủ của toàn thể nhân dân; đại bộ phận nhân dân rất yêu nước nên phải lôi kéo)
* Vấn đề dân sinh dân chủ (1936 - 1939) không phù hợp, vì Đảng hoạt động bất hợp pháp
* Mặt trận Dân chủ Đông Dương => công khai
* Mặt trận Dân tộc phản đế Đông Dương => nó bí mật, nhưng chưa hoàn chỉnh vì chưa có khái niệm "dân tộc Đông Dương"
=> Chuyển hướng chiến lược với các yếu tố: chính trị, một số hoạt động chưa phù hợp => khi khát vọng độc lập lên cao thì vấn đề dân tộc trở thành chủ yếu, vấn đề giai cấp thành thứ yếu
=> Phải hoàn chỉnh chiến lược gấp, vì Mặt trận Dân tộc phản đế chưa ổn => nên thành lập Mặt trận Việt Minh
* Hội nghị Trung ương VIII (5/1941) xác định:
- Được Nguyễn Ái Quốc triệu tập ở Pác Bó, Cao Bằng vào tháng 5/1941
- Vấn đề giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu, tạm gác vấn đề giai cấp (giảm tô thuế)
- Thành lập Chính phủ dân chủ, có Quốc kỳ và tên nước mới
- Thành lập Mặt trận Việt Minh (lập các Hội cứu quốc trong quần chúng, văn kiện và phát huy được vai trò của mặt trận trong lãnh đạo cách mạng, giành chính quyền)
- Chuẩn bị khởi nghĩa là trọng tâm
- Nhấn mạnh hình thái khởi nghĩa: từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa (khỏi nghĩa từng phần: căn cứ vào tình hình, tương quan chuẩn bị lực lượng ở các địa phương, thời cơ khác nhau nên cần linh hoạt)
c. Ý nghĩa
- Đưa giải phóng dân tộc lên hàng đầu, giải quyết đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến
- Biện pháp sáng tạo: lập Mặt trận Việt Minh, trọng tâm là chuẩn bị khởi nghĩa với lực lượng tuyên truyền là chủ đạo, tạo bước đệm cho lực lượng vũ trang tiến lên
7. Cách mạng tháng Tám 1945
a. Hoàn cảnh:
- Khách quan: Liên Xô đánh bại được đạo quân Quan Đông của Nhật. Quân Nhật thất trận, tàn quân Nhật ở Đông Dương (rất kỷ luật) nghe tin này bèn dao động, không chiến đấu nữa
- Chủ quan: Đảng Cộng sản Đông Dương trải qua ba cao trào cách mạng nên đã tập hợp được lực lượng đông đảo, đường lối cách mạng đã hoàn chỉnh
Trong hai điều kiện trên, điều kiện chủ quan là quan trọng: lấy mốc từ 14 - 28/8/1945 (khởi nghĩa thắng lợi) => thời cơ rất ngắn - nếu khởi nghĩa trong tháng 8 và lập ngay chính phủ hợp pháp thì khi Đồng minh vào thì nước ta đã có chủ, đã có một chính phủ hợp pháp và có địa vị pháp lý; nếu trễ thì quân Đồng minh vào sẽ chiếm hết Đông Dương (22/8, quân Trung Hoa Dân quốc vào; đến 3/9 chúng đến Hà Nội) => thời gian rất ngắn nên phải tận dụng.
b. Chuẩn bị của Đảng Cộng sản Đông Dương
- Ngày 14 và 15/8/1945, Đảng thể hiện vai trò của mình khi vạch ngay kế hoạch khởi nghĩa đúng lúc quân Nhật vừa đầu hàng Đồng minh
- Ngày 16 và 17/8/1945, Đại hội Tân Trào quyết định thành lập Chính phủ lâm thời, định ra chính sách đối nội và đối ngoại ngay sau giành được chính quyền. Điểm quan trọng: khởi nghĩa ở địa phương thắng lợi sẽ tiến tới tổng khởi nghĩa toàn quốc (đoàn kết ở địa phương theo chỉ đạo của toàn quốc, nhưng ở một số nơi còn thiếu liên kết và tư tưởng cục bộ ở địa phương nên phải lập Ủy ban giải phóng nhằm tập hợp hơn nữa sức mạnh của toàn dân tộc)
- Lãnh tụ Hồ Chí Minh với uy tín to lớn được cử làm người đứng đầu Ủy ban Giải phóng, lãnh đạo cách mạng tháng Tám cho đến 28/8 thì giao lại công việc tiếp theo cho Chính phủ lâm thời tiếp quân Đồng minh
c. Diễn biến:
Diễn ra đúng như kế hoạch của Đảng Cộng sản Đông Dương từ Hội nghị VIII, các hội nghị giữa năm 1945 từ 14 đến 17/8/1945
- Ngày 14/8/1945, nghe tin Nhật sắp sửa đầu hàng, Ủy ban khởi nghĩa thông qua Quân lệnh số 1, tiến hành khởi nghĩa từng phần ở các địa phương. Từ các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và Thanh - Nghệ - Tĩnh cho đến Khánh Hòa đồng loạt và linh hoạt khởi nghĩa theo Chỉ thị ngày 12/3/1945 của Đảng. Tại Sài Gòn - Chợ Lớn, Xứ ủy Nam Kỳ linh hoạt
- Ngày 16/8/1945, chủ lực Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân của tướng Võ Nguyên Giáp giải phóng thị xã Thái Nguyên
- Ngày 18/8/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở các tỉnh miền núi Bắc Bộ là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam
- Ngày 19/8/1945, khởi nghĩa cướp chính quyền ở Hà Nội có điểm khác: 17/8 chính quyền tay sai tổ chức mít tinh; Việt Minh lừa và cướp được chính quyền. Sau đó, quân ta lập tức "chặn" để quân phát xít Nhật không thể can thiệp được. Ở Hà Nội chủ yếu là bạo lực chính trị, đội tự vệ phối hợp đoàn biểu tình cùng cướp chính quyền
- Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa ở Huế: lực lượng chính trị ở các địa phương lân cận kéo về phối hợp với lực lượng sở tại cùng giành chính quyền
- Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa Sài Gòn: ở Sài Gòn, lực lượng cách mạng không nhận được lệnh từ Trung ương nên Trần Văn Giàu họp hội nghị Chợ Đệm để tiến hành khởi nghĩa nháp ở Tân An, Chợ Đệm. Xứ ủy Nam Kỳ nhanh chóng tập hợp lực lượng trong các đơn vị Thanh niên tiền phong (đơn vị này do Nhật lập, hoạt động hợp pháp với đại biểu là Phạm Ngọc Thạch). Phạm Ngọc Thạch chỉ đạo Thanh niên tiền phong cướp chính quyền bằng cách cho cắm cờ trước khi khởi nghĩa; hơn nữa thành phần trong đội Thanh niên tiền phong đều là quan chức trong chính quyền nên họ có cảm tình cách mạng, nhanh chóng phối hợp và gây áp lực nên giành thắng lợi trọn vẹn
- Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị (thể hiện sự sáng tạo khi nghe tin Nhật đầu hàng)
- Ngày 2/9/1945, thành lập Chính phủ lâm thời và công bố tên quốc gia mới => làm chủ đất nước để chuẩn bị tiếp đón quân Đồng minh
d. Ý nghĩa lịch sử
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử Việt Nam: Đập tan ách thống trị của Pháp và Nhật, phong kiến; lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: đưa dân tộc Việt Nam đứng lên làm chủ, mở ra kỷ nguyên độc lập và làm chủ đất nước
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít: cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa ở châu Á, Phi và Mỹ latinh
e. Nguyên nhân thắng lợi:
* Chủ quan:
- Truyền thống yêu nước của nhân dan ta
- Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, đề ra đường lối chiến lược đúng và sáng tạo
- Tinh thần đoàn kết toàn dận
- Đảng có chuẩn bị 15 năm qua ba đợt tập dượt vĩ đại
* Khách quan: Hồng quân Liên Xô và đồng minh đánh thắng quân phát xít
f. Bài học kinh nghiệm
- Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lenin vào thực tiễn cách mạng Việt nam; trong đó kết hợp đúng đắn sáng tạo nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đưa nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai lên hàng đầu.
- Đánh giá đúng và biết cách tập hợp lực lượng yêu nước với nòng cốt là công - nông, dựa trên Mặt trận Việt Minh và phân hóa cao độ kẻ thù.
- Đảng chỉ đạo khởi nghĩa linh hoạt và sáng tạo (kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, quan điểm bạo lực cách mạng, Tổng khởi giành chính quyền từ khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa vũ trang trong cả nước)
# Tình hình Việt Nam sau 1945
Bối cảnh:
- Hai đế quốc Anh và Trung Hoa dân quốc vào giải giáp quân Nhật sau quyết định của Hội nghị Potsdam (tháng 8 - 9/1945), sau cùng lấy vĩ tuyến 16 để chia cắt vùng ảnh hưởng.
- Cách mạng gặp nhiều khó khăn vì lực lượng còn non yếu, quân địch quá mạnh (trên 30 vạn tên) nên chính phủ phải kháng chiến kiến quốc
* Chính phủ tiến hành kháng chiến kiến quốc bằng cách tổ chức lại bộ máy nhà nước: ngày 6/1/1946, lập Quốc hội để cơ quan này bầu ra chính phủ mới để lãnh đạo kháng chiến. Muốn kháng chiến phải có chính phủ hợp pháp lãnh đạo (2/3/1946 thành lập Chính phủ chính thức để tạo tính pháp lý cho cuộc kháng chiến). Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là chính phủ hợp pháp vì được bầu cử thông qua phổ thông đầu phiếu; Quốc hội bầu qua đầu phiếu.
8. Đường lối kháng chiến và kiến quốc của Đảng (1946 - 1954)
a. Hoàn cảnh:
- Pháp tiếp tục xâm lược miền Trung và Nam Bộ
- Pháp kéo quân ra Bắc, đánh chiếm Hải Phòng (20/11/1946) và Lạng Sơn
- Pháp gây hấn ở Hà Nội, ra tối hậu thư buộc chính phủ ta đầu hàng (18/12/1946)
b. Văn kiện:
- Tháng 11/1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị "Kháng chiến, kiến quốc". Chỉ thị xác định kẻ thù chính là Pháp và ra hai nhiệm vụ: củng cố chính quyền mới, chống giặc ngoại xâm mà củng cố chính quyền là nhiệm vụ trọng tâm. Muốn thực hiện nhiệm vụ này thì phải bầu ra Quốc hội đầu tiên.
- Ngày 12/12/1946, Đảng Cộng sản ra Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" nêu rõ mục đích, chương trình hành động là: toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh
- Ngày 19/12/1946, Hồ Chủ tịch ra "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến". Văn kiện này vạch ra nguyên nhân gây chiến tranh chính là thực dân Pháp xâm lược; nêu lên quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta và kêu gọi nhân dân ta tất cả đều vùng lên đánh giặc; khẳng định niềm tin tất thắng của dân tộc
- Tháng 9/1947, tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Tổng bí thư Trường Chinh
c. Nội dung đường lối của Đảng:
- Toàn dân: xuất phát từ truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, quan điểm "cách mạng là sự nghiệp của quần chúng" và do toàn dân tiến hành (tư tưởng chiến tranh nhân dân)
- Toàn diện: Pháp dùng chiến tranh tổng lực nên ta phải toàn diện - quân sự là hàng đầu, chính trị, hậu phương kinh tế, văn hóa và ngoại giao (đánh - đàm)
- Trường kỳ: lâu dài; trên cơ sở tương quan lực lượng nên phải lâu dài, khoét sâu chỗ yếu để đánh nhằm tạo chuyển biến tương quan lực lượng. Kẻ thù sợ đánh lâu dài vì hậu phương xa, nhiều mục tiêu
- Tự lực cánh sinh: nước ta mới ra đời chưa có nước nào công nhận nên đánh giặc để xây dựng lực lượng, xây dựng chính quyền
=> Cơ sở đường lối: do tương quan lực lượng hai bên nên chính phủ ta phải dựa vào dân (đường lối chiến tranh nhân dân)
d. Ý nghĩa:
- Đường lối kháng chiến thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân
- Sự vững mạnh của hậu phương và sự củng cố vững chắc của chính phủ Dân chủ Cộng hòa đã huy động tối đa nhân vật lực góp phần vào những thắng lợi của Việt Nam với Pháp trên mọi mặt
9. Kế hoạch Navarre (1953 - 1954)
a. Hoàn cảnh
- Kháng chiến của quân ta được sự ủng hộ của toàn dân
- Pháp bị sa lầy và thiệt hại nghiêm trọng (mất 39 vạn lính, chi phí chiến tranh tăng lên 556 tỷ franc (1953) và bị lệ thuộc vào Mỹ; Mỹ thì dính liú để kéo dài, quốc tế hóa chiến tranh). Chính phủ Pháp cử viên tướng giỏi nhất là Navarre sang làm Tổng chỉ huy Pháp ở Đông Dương (Navarre tham chiến trong Thế chiến II, tổ tiên của ông ta ba đời làm thống chế, rất giỏi)
b. Kế hoạch Navarre (18 tháng, Pháp hi vọng thắng lợi trong thế có lợi cho chúng) với hai bước:
- Bước một: phòng thủ miền Bắc và tấn công bình định miền Nam để xây dựng lực lượng cơ động mạnh (thực chất là không giao chiến, chỉ bắt lính để xây dựng lực lượng mạnh)
- Bước hai: đem quân đánh ra Bắc, giành thắng lợi quyết định
Pháp tập trung 44 tiểu đoàn mạnh co cụm ở Bắc Bộ, mục đích là khiến quân ta đánh không được; tiến hành các chiến dịch Hải Âu và Hòn Mê đánh vào Ninh Bình, Thanh Hóa. Ở chiến dịch Hòn Mê, Pháp nghi binh ở khu 4 nhưng thực chất mục tiêu là đánh vào liên khu 5 (Tuy Hòa)
c. Chiến dịch Đông - Xuân phá tan kế hoạch Navarre
Tháng 9/1953, Trung ương Đảng đã họp và theo kế hoạch của Hồ Chủ tịch (được Đại tướng Võ Nguyên Giáp thuật lại) là "bung thành năm hướng" - nếu tách ra thì quân địch thất bại. Xương sống trong chủ trương của Đảng là "phân tán lực lượng cơ động mạnh của Navarre":
+ Chiến dịch Lai Châu (đầu tháng 12/1953): quân ta giải phóng Lai Châu khiến Pháp phải đưa quân ra Điện Biện Phủ => vì Điện Biên Phủ giúp Pháp khống chế Thượng Lào, nam Trung Quốc và đe dọa căn cứ địa Việt Bắc; quân Pháp âm mưu tiến hành chiến dịch Con Sóc để khống chế Thượng Lào, nam Trung Quốc và đe dọa căn cứ địa Việt Bắc)
+ Chiến dịch Trung Lào (giữa tháng 12/1953): ta phối hợp bạn Lào tiến công Trung Lào, buộc Pháp phải đưa quân ra Se-nô
+ Chiến dịch Thượng Lào (đầu tháng 1/1954): liên minh Việt - Lào giải phóng cả tỉnh Phong sali, buộc Pháp đưa quân ra Luông Prabang
+ Chiến dịch Bắc Tây Nguyên (tháng 2/1954): giải phóng Kontum, Pháp đưa quân sang Pleiku
* Ý nghĩa: bước đầu làm phá sản kế hoạch Navarre, tạo điều kiện mở rộng chiến tranh du kịch ở vùng sau lưng địch
d. Chiến dịch Điện Biên Phủ:
* Âm mưu của Pháp ở Điện Biên Phủ:
- Điện Biên phủ là trung tâm để Pháp khống chế Đông Dương và Tây Nguyên nên chúng tập trung lập thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất với 49 cứ điểm
- Pháp dùng hàng không vì hậu phương từ Hà Nội lên đây rất xa; quân ta bắn máy bay tiếp tế và xây giao thông hào khiến Điện Biên Phủ bị cô lập
e. Quan hệ quốc tế trong năm 1954
- Do TQ và Liên Xô quay mặt khiến Điện Biên Phủ kiệt quệ, lúc này ta buộc phải ký Hiệp định Geneve do Liên Xô sợ Mỹ, TQ bán rẻ Đông Dương bằng cách đi đêm với Pháp nên phái đoàn của ta bị cô lập tại Geneve. Rút kinh nghiệm tại Hội nghị Paris, ta bỏ qua Liên Xô và TQ; đồng thời buộc Mỹ bình đẳng với ta trong Hội nghị Paris (sự kiện Thông cáo Thượng Hải 1972 là cú tát vào TQ và LX vào thời điểm đó). Muốn hòa đàm, Mặt trận Giải phóng miền Nam Việt Nam cần lập ra Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam nhằm tạo tính pháp lý cho đàm phán Paris
Từ Hội nghị Geneve về sau, TQ đi đêm với Pháp và Liên Xô hòa hoãn Mỹ (Khrushev theo phái xét lại nên hòa hoãn Mỹ), Phạm Văn Đồng nghe chỉ thị của Bác Hồ buộc phải ký Hiệp định Geneve (Mỹ phản đối, dùng kế hoạch Diều hâu xóa trắng; Anh cũng phản đối cả Mỹ và Pháp); nếu phá được Hiệp định Geneve, Mỹ sẽ cho 35 tiểu đoàn giúp Pháp "giữ" Đông Dương
- Geneve mang tính quốc tế: vì TQ mới vào Đông Dương, quyền hành pháp ở Liên Hiệp Quốc bị Mỹ khống chế - Mỹ giấu mặt, núp dưới danh nghĩa quốc tế (để gây ra chiến tranh Triều Tiên)
- Mỹ âm mưu kéo dài cuộc chiến ở Đông Dương, vì Mỹ bỏ rất nhiều tiền nên nó muốn thắng, thắng để sinh nhiều lợi nhuận. Do Mỹ chi phí nhiều nên Pháp trở thành kẻ đánh thuê.
10. Hiệp định Genève (7/1954)
a. Hoàn cảnh:
- Thắng lợi trong Đông - Xuân 1953 - 1954 mở ra đấu tranh ngoại giao trên bàn đàm phán Geneve
- Hội nghị bốn Ngoại trưởng nước lớn diễn ra ở Berlin (1/1954), trong bối cảnh lãnh tụ Khrushev của Liên Xô thi hành chính sách hòa dịu (Khrushev theo chủ nghĩa xét lại, muốn "chung sống hòa bình" với các đế quốc)
b. Tiến trình:
- Ngày 8/5/1954, phái đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đấu tranh với 8 đoàn ngoại giao khác (5 nước lớn, 3 thiết chế tay sai; trong khi quân cách mạng Khmer Issarak và Lào Issala không được mời bất chấp những phản đối của Liên Xô)
- Họp từ 8g thì Ngoại trưởng Pháp đến muộn (ông ta - Bidault mặc áo đen), Mỹ cử thứ trưởng Ngoại giao Smith đến dự
- Campuchia bị bán rẻ và bị mặc cả tren bàn đàm phán Geneve, vì TQ "đi đêm" với Pháp nên Campuchia không có vùng tập kết (TQ chỉ khống chế được các nước Đông Dương khi buộc được quân kháng chiến phải tập kết)
* Hội nghị: là những nhượng bộ, bàn thảo giữa đại diện các nước; cuối cùng rút ra được thỏa thuận, rồi ký tắt. Văn bản được các cường quốc ký nhận nên trở thành Hiệp định => có tính pháp lý quốc tế
c. Nội dung Hiệp định:
- Ngừng bắn giữa các bên tham chiến (thực chất là tách các bên ra)
- Các bên buộc phải công nhận quyền dân tộc tự quyết của ba nước Đông Dương
- Vấn đề vùng tập kết quân sự: TQ thỏa thuận với Pháp nên Lào mất hết 10 tỉnh phía Bắc và phía Trung. Pháp buộc phải thỏa thuận vì TQ đang bị các đế quốc cô lập, Mỹ thì mất nhiều tài sản sau cuộc chiến này (Hội Quốc Liên được lập ra toàn là Mỹ khống chế, do Mỹ trả tiền cho tổ chức này). Về lực lượng cách mạng Campuchia thì TQ buộc phải giải tán và tập kết ra Bắc, tạo điều kiện cho Polpot cướp chính quyền. Vì những thỏa thuận đó, vĩ tuyến 17 trở thành giới tuyến quân sự tạm thời và nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiến hành hiệp thương dưới sự quan sát của Ấn Độ và Anh
* Khu vực phi quân sự (vĩ tuyến 17) không phải là biên giới quốc gia; Việt Nam Cộng hòa chỉ là thực thể và Tổng tuyển cử hiệp thương được giao cho Ấn Độ
Đến Hội nghị Paris 1973, Mỹ buộc phải ký lại những điều mà ở Genève 1954 nó không công nhận (thực lực của Việt Nam sau 1973 rất mạnh, chiến thuật "B52" của Mỹ thất bại thảm hại ở Hà Nội (B52 của Mỹ từng tham gia chiến tranh ở Arab, Kosovo, Vùng Vịnh - căng thẳng TQ vs Đài Loan nếu Mỹ dùng 2 chiếc B52 đủ giải quyết được vấn đề. B52 bắn chính xác). Các chiến sĩ của ta như Vũ Đình Cự, Nguyễn Hiệp cải tiến vũ khí nên đánh bại được B52. Thắng lợi Điện Biên Phủ lớn, nhưng chưa đủ sức áp đảo quân địch; ta rút kinh nghiệm và thành công trong Paris lịch sử.
d. Ý nghĩa:
- Là văn bản pháp lý quốc tế
- Pháp phải chấm dứt chiến tranh, Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài cuộc chiến
- Tạo điều kiện cho thắng lợi to lớn trong kháng chiến chống Mỹ sau này
11. Phong trào Đồng khởi (1959 - 1960)
a. Hoàn cảnh
- Chính sách tàn bạo của Mỹ và Diệm đẩy cách mạng nước ta vào tình thế hiểm nghèo => đòi hỏi phải có biện pháp mới
- Cách mạng miền Nam bị tổn thất nghiêm trọng, chuyển sang thế giữ gìn lực lượng chuẩn bị cho cao trào cách mang sắp tới
- Hội nghị Trung ương 15 (1/1959) mở ra phương hướng mới cho cách mạng Việt Nam: đầu tranh quân sự + chính trị
b. Diễn biến:
- Từ tháng 2 - 8/1959, đấu tranh lẻ tẻ ở các tỉnh Nam Trung Bộ
- Đỉnh cao là Đồng khởi Bến Tre, lan sang toàn Nam Bộ và một phần nam Trung Bộ
c. Kết quả: 600 xã ở Nam Bộ, 3.200 xã ở Tây Nguyên được giải phóng; chính quyền tay sai bị sập từng mảng lớn ở nông thôn và nhân dân lập các Ủy ban Tự quản. (Các Ủy ban Tự quản này trở thành Mặt trận giải phóng để quốc tế soi vào, là hình thức chính quyền hợp pháp sau này)
d. Ý nghĩa:
- Chính quyền tay sai Sài Gòn lâm vào khủng hoảng triền miên
- Chiến lược Eisenhower bị phá sản
- Mở ra giai đoạn mới cho cách mạng miền Nam => chuyển sang thế tiến công
12. Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" (1/1961 - 5/1965)
a. Hoàn cảnh:
- Chiến lược Eisenhower (cảnh sát, tình báo) của Mỹ bị thất bại ở nông thôn qua Đồng khởi. Mỹ vào miền Nam Việt Nam, chính quyền Eisenhower áp dụng chiến lược Eisenhower chú trọng các đô thị. Việc bị phong trào Đồng khởi đánh bại năm 1960 khiến Mỹ chuyển trọng tâm chiến lược vào nông thôn, coi đó là "quốc sách". Bình định của chúng sẽ đánh vào toàn dân, đánh toàn bộ vào nhân dân (chiến lược kế tiếp là Mỹ "tách cách mạng ra khỏi dân bằng quốc sách "ấp chiến lược")
- Hình thái chiến tranh cách mạng của miền Nam Việt Nam có sự thay đổi: xuất hiện hình thái "chiến tranh cách mạng" (đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang) và đấu tranh nổi dậy của nhân dân miền Nam (sau này thành "chiến tranh cách mạng); CIA của Mỹ mất năng lực chỉ huy và chính quyền Mỹ đã giao lại cho Bộ Quốc phòng Mỹ nắm giữ, chỉ đạo các chiến lược chiến tranh ở miền Nam Viêt Nam
Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" là sản phẩm của chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ, thông qua đội quân tay sai Sài Gòn dưới sự chỉ đạo của Mỹ (Mỹ thao túng đội quân này, vì nó trả tiền). Quân đội Sài Gòn là "xương sống" nên đấu tranh quân sự của ta được xếp cuối cùng.
b. Chiến lược "chiến tranh đặc biệt"
* Âm mưu cơ bản: dùng người Việt đánh người Việt
* Thủ đoạn:
+ xây dựng "ấp chiến lược" bằng kế hoạch Staley - Taylor (thất bại bước đầu do đấu tranh chính trị của ta quanh Sài Gòn - Gia Định)
+ bình định có trọng điểm bằng kế hoạch Johnson - McNamara (thụt lùi)
* Biện pháp:
- dùng quân đội Sài Gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy
- Mỹ áp dung chiến thuật "trực thăng vận, thiết xa vận" (dùng ưu thế hỏa lực, vũ khí hiện đại), nhưng lực lượng cách mạng dùng vũ khí và cách đánh sáng tạo nên thắng ở Ấp Bắc
c. Nhân dân miền Nam đánh bại chiến lược chiến tranh của Mỹ
* Tổ chức lãnh đạo:
- Do chiến trường miền Nam dài nên chính phủ ta chia thành hai khu vực: khu vực từ Quảng Trị đến Bình Thuận (khu 4 và khu 5) do Bộ Chính trị quản lý và Bộ Tổng tư lệnh quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan chỉ huy chung; còn khu vực Nam Bộ do bộ phận của Trung ương Đảng chỉ huy (được gọi là Trung ương Cục miền Nam) - Sài Gòn Gia Định là đầu não của lực lượng cách mạng miền Nam Việt Nam ở Nam Bộ
- Do xương sống là chủ lực quân đội Sài Gòn nên Trung ương Cục chủ trương muốn đánh bại thì phải có quân chủ lực => quân Giải phóng miền Nam ra đời vào tháng 2/1961 đặt dưới sự chỉ huy của Bộ Chỉ huy Miền.
* Đường lối chiến lược của ta: hai chân, ba mũi, ba vùng chiến lược (Hội nghị 9 của Đảng)
* Hướng đấu tranh của quân dân ta:
- Đấu tranh ở các đô thị: rõ nhất là đấu tranh của học sinh - sinh viên, dân đô thị - nhất là đấu tranh của các nhà sư Phật giáo (chính quyền Sài Gòn khủng hoảng; 14 lần đảo chính)
- Đánh phá bằng tiến công và nổi dậy của nhân dân
- Đấu tranh quân sự, thể hiện bằng các chiến dịch lớn:
+ chiến thắng Ấp Bắc (1/1963) đánh bại được 2 chiến thuật chiến tranh của Mỹ bằng vũ khí thô sơ, cách đánh sáng tạo. Ấp Bắc có vai trò lớn là đánh bại được chiến thuật của Mỹ, mở ra thời kỳ mới
+ sau Ấp Bắc, quân chủ lực miền Nam lớn mạnh và mở chiến dịch Đông - Xuân với trọng tâm là Đông Nam Bộ (xương sống của địch là chủ lực Sài Gòn; sự lớn mạnh của chủ lực quân Giải phóng khiến quân Sài Gòn liên tiếp thất bại, nhiều tiểu đoàn chủ lực SG bị diệt và bị dồn về biên giới)
+ Đầu năm 1965, ta đánh quỵ hoàn toàn chủ lực Sài Gòn khiến cục diện chiến trường bị thay đổi: chủ lực Mỹ nhảy vào Việt Nam (đánh dấu chiến lược của Mỹ thất bại về cơ bản)
d. Ý nghĩa:
- làm phá sản chiến lược của Mỹ và làm Mỹ bị động
- lực lượng cách mạng phát triển
13.Hiệp định Paris (1973)
a. Hoàn cảnh
Mang tính tổng hợp đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào (mở ra bước ngoặt)
- Mỹ xuống thang chiến tranh sau thất bại ở Mậu Thân 1968, phải rút quân và ngồi vào bàn đàm phán Paris
- Chiến thắng của quân ta trong Tổng tiến công Xuân Hè 1972 đã tạo chuyển biến cục diện chiến trường. Nixon nghe tin bèn hủy bỏ thỏa thuận ký tắt Paris, lật lọng đòi đưa B52 hủy diệt Hà Nội
b. Nội dung:
- Mỹ tôn trọng các quyền độc lập dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam (độc lập dân tộc nghĩa là: quân Mỹ rút, quân Thiệu cũng phải rút luôn; quân ta ở lại. Quan điểm của ta là quân đội phải thống nhất, nhưng có thay đổi vì quân Sài Gòn còn mạnh và khó đánh bại => mặc dù thế, tương quan lực lượng vẫn nghiên về phía cách mạng)
- Hai bên ngừng bắn và trao đổi tù binh (quân Giải phóng và quân Sài Gòn ở nguyên vị trí)
- Mỹ và đồng minh phải rút khỏi miền Nam Việt Nam vô điều kiện, phá hết các căn cứ quân sự, không cam kết
- Nhân dân miền Nam Việt Nam quyết định tương lai chính trị đất nước (Tổng tuyển cử)
- Công nhận hai chính quyền (Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, chính quyền Sài Gòn), hai quân đội (quân Giải phóng, quân đội Sài Gòn), ba lực lượng chính trị (lực lượng ủng hộ Chính phủ cách mạng Lâm thời, lực lượng ủng hộ chính quyền Sài Gòn, lực lượng trí thức)
c. Đặc điểm của đấu tranh ngoại giao 1972 - 1975
- mang tính tổng hợp
- thể hiện tính độc lập tự chủ của Việt Nam
d. Ý nghĩa:
- tạo bước ngoặt cuộc chiến
- tạo cơ sở pháp lý
- so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam
14. Đại thắng mùa xuân 1975
a. Bối cảnh
- Từ 1974, quân ta tiến công để mở rộng vùng giải phóng trong tương quan 3 chọi 1
- Từ cuối 1974, Bộ Chính trị tổ chức hai hội nghị Trung ương bàn về giải phóng miền Nam Việt Nam. Chiến thắng Phước Long làm Bộ Chính trị quyết tâm giải phóng miền Nam (quân Sài Gòn yếu, không còn sức chiến đấu)
b. Kế hoạch
- giải phóng miền Nam trong hai năm
- nhấn mạnh năm 1975 là thời cơ, nếu đến sẽ giải phóng toàn miền Nam. Phương pháp đấu tranh: tổng công kích kết hợp nổi dậy
c. Diễn biến
* Chiến dịch Tây Nguyên (lực lượng chủ lực sẽ tiến công kết hợp nổi dậy của nhân dân):
- kéo dài 20 ngày
- trên địa bàn Tây Nguyên
- nghi binh Pleiku
- đánh chiếm Buôn Ma Thuột
- Nguyễn Văn Thiệu lệnh phải rút quân (sai lầm chiến lược => thất bại toàn diện) vào 14/3/1975
=> gây hoảng loạn, làm rung chuyển hệ thống phòng thủ của quân Sài Gòn. Tây Nguyên được giải phóng làm thay đổi cục diện chiến trường: từ tiến công chiến lược sang Tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam (dù vậy ta cũng cảnh giác ở hậu phương)
* Chiến dịch Huế - Đà Nẵng:
- Ta giải phóng Huế và Đà Nẵng (căn cứ quân sự liên hợp lớn của Mỹ)
- Ta tiến công nổi dậy, làm chủ đất đai; tiến đến làm chủ biển đảo
=> quyết sách giải phóng hoàn toàn miền Nam trước mùa mưa (sợ kỹ thuật, cách đánh sẽ bất lợi; TQ bắt đầu chống phá)
* Chiến dịch Hồ Chí Minh
- Chiến dịch quyết định giải phóng miền Nam (14/4/1975)
- Ta diệt tuyến phòng thủ Xuân Lộc (21/4/1975), tổng thống Thiệu phải từ chức và bỏ chạy ra nước ngoài
- Tổng công kích từ 26/4/1975 với 5 cánh quân
- 30/4/1975, ta toàn thắng ở Sài Gòn
d. Nguyên nhân thắng lợi
- thể hiện tài thao lược của Đảng
- hậu phương dự bị hùng mạnh
- đoàn kết quốc tế, nhất là liên minh ba nước Đông Dương, lực lượng dân chủ hòa bình trên thế giới
15. Đổi mới Việt Nam năm 1986
a. Hoàn cảnh:
- Trải qua 30 năm chiến tranh, đất nước được hòa bình và nhân dân yêu cầu được nâng cao đời sống
- Đảng và nhà nước ta có những thể nghiệm con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, nhưng đường lối duy ý chí và không khoa học, không phù hợp (tức là không tôn trọng quy luật thị trường khi mà nước Việt Nam còn bị các nước khác bao vây
- Thế giới chuyển động sang hòa bình và hợp tác, xu thế toàn cầu hóa
b. Đường lối Đổi mới của Đại hội VI:
- Được mở đầu từ Đại hội VI (12/1986), bổ sung và phát triển từ Đại hội VII - VIII.
* Nội dung của Đại hội VI:
+ Đề ra nhiệm vụ và mục tiêu: mục tiêu không thay đổi mà là thay đổi (tìm ra) những bước đi phù hợp
+ Kiên định việc tiếp tục đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ Quá độ là thời kỳ khó khăn. Đại hội đã rút được kinh nghiệm từ Đại hội IV (1975), đổi mới rất gay go và nhiều chặng.
+ Đổi mới toàn diện, trọng tâm là đổi mới kinh tế với Ba chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Các kế hoạch 5 năm là rất quan trọng, ví nó gần với Đại hội Đảng. Kế hoạch 5 năm (đầu tiên là từ 1986 đến 1990) thể hiện đường lối của Đảng và cách triển khai đường lối. Đại hội có vai trò xem xét các kế hoạch, vạch ra các kế hoạch hợp lý
c. Các lĩnh vực trong Đổi mới
* Đổi mới kinh tế:
- Đa dạng hóa các thành phần kinh tế
- Gắn với thị trường
- Mở rộng kinh tế đối ngoại
* Đổi mới chính trị:
- xây dựng nhà nước pháp quyền
- thực hiện nền dân chủ XHCN
- thực hiện đoàn kết dân tộc
- thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình
d. Thành tựu:
- Lương thực và thực phẩm đã đáp ứng đủ nhu cầu trong cả nước, có dự trữ để xuất khẩu. Năm 1989, sản xuất lương thực đạt 21,4 triệu tấn
- Hàng hóa dồi dào, các cơ sở sản xuất gắn chặt với thị trường; hàng bao cấp giảm đáng kể. Đại hội V cấm đoán tư nhân và vi phạm quy luật hàng hóa, hạn chế tư nhân nên lương không tăng, vốn không vào
- Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh và mở rộng hơn về quy mô và hình thức. Trong 5 năm đầu sau Đổi mới, ta xuất khẩu được 1,5 triệu tấn gạo (1989) và hàng xuất khẩu tăng 3 lần
- Lạm phát được kiềm chế, từ 20% (1986) xuống còn 4,4% (1989)
- Hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, có Nhà nước điều tiết
- Phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân
e. Hạn chế:
- Nền kinh tế còn mất cân đối, lạm phát còn cao và tình trạng lao động thiếu việc làm còn nhiều
- Chế độ tiền lương bất hợp lý, đời sống nhân dân còn khó khăn
- Mất dân chủ, bất công xã hội và nhiều hiện tượng tiêu cực vẫn chưa được giải quyết
Tài liệu tham khảo:
1. Aumiphin, Sự hiện diện kinh tế tài chính của Pháp ở Đông Dương (1858 - 1939), bản dịch, Hà Nội, 1994
2. Nguyễn Khánh Toàn (chủ biên), Lịch sử Việt Nam, tập 2, Nxb KHXH, 1985
3. Cao Văn Biền, Công nghiệp than ở Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội, 1985
4. P. Brocheux, D. Hemery, Đông Dương - thực dân nước đôi (bản tiếng Pháp), Parts, 1995
5. Đinh Xuân Lâm, Đại cương lịch sử Việt Nam, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội
6. P. Gourou, Người nông dân ở đồng bằng Bắc Kỳ, Paris, 1936 (đã có bản dịch tiếng Việt)
7. J. Doriot, Cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương (tiếng Pháp), dẫn theo báo Nhân đạo
8. Sở Tổng thanh tra lao động, Lao động ở Đông Dương (bản tiếng Pháp), Hà Nội 1931