Tài liệu ôn thi sử THPT (cập nhật qua các năm)

1. Lịch sử thế giới

* Từ 1917 đến 1945:

- Cách mạng tháng Mười Nga 1917 đã đưa nhân dân Nga lên làm chủ vận mệnh của mình

- Tháng 4/1917, báo cáo của Lenin tại hội nghị Đảng Bolshevick Nga chỉ ra đường lối và mục tiêu chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa

- Đầu năm 1921, Đảng Bolshevick thi hành "chính sách kinh tế mới" trong bối cảnh kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng. Theo chính sách này, Nga chủ trương phát triển công nghiệp nặng.

* Từ 1945 đến 2000:

- Từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ trọng tâm đầu tiên của Liên Xô sau năm 1945 là khôi phục kinh tế sau chiến tranh.

- Yếu tố quyết định sự thành công của Liên Xô trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1945 - 1950) là nhân dân Liên Xô có tinh thần tự lực, tự cường.

- Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử năm 1949 đã phá vỡ thế độc quyền về vũ khí nguyên tử của Mỹ

- Gagarine (Liên Xô) là người đầu tiên trên thế giới thực hiện thành công chuyến bay vòng quanh Trái đất.

- Chính sách đối ngoại của Liên Xô từ 1945 đến 1973 là bảo vệ hoà bình, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. Đây là chính sách đối ngoại mang tính tích cực và tiến bộ.

- Trong thời gian từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới khi tích cực giúp đỡ các nước XHCN

- Cách mạng dân chủ nhân dân được hoàn thành ở các nước Đông Âu trong những năm 1948 - 1949 đánh dấu bước phát triển mới của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế

- Tác động của phong trào giải phóng dân tộc đối với quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai không dẫn đến tình trạng đối đầu giữa các cường quốc về vấn đề thuộc địa

- Phong trào giải phóng dân tộc sau năm 1945 góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới với các biểu hiện: từ những nước thuộc địa, hơn 100 quốc gia giành được độc lập; trật tự hai cực Yalta bị xói mòn dần dẫn tới hình thành các quốc gia độc lập; hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân bị xoá bỏ hoàn toàn.

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Quốc đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh giành độc lập.

- Từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX, Ấn Độ đã tự túc được lương thực nhờ vào cuộc "cách mạng xanh"

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự suy yếu của đế quốc Anh và Pháp là điều kiện khách quan có lợi cho phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.

- Điểm khác biệt cơ bản của phong trào giải phóng ở châu Phi so với châu Á sau chiến tranh thế giới thứ hai là tổ chức lãnh đạo thống nhất của châu lục.

- Phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi sau 1945 diễn ra liên tục, sôi nổi với các hình thức đấu tranh khác nhau.

- Với sự kiện 17 nước châu Phi được trao trả độc lập, lịch sử ghi nhận năm 1960 là "Năm châu Phi".

- Kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập ở các nước Đông Nam Á trong năm 1945 chứng tỏ: điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết định.\

- Trong quá trình thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại từ những năm 60 - 70 của thế kỷ XX, năm nước sáng lập Asean có mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.

- Tháng 8/1967, Asean ra đời là biểu hiện rõ nét của xu thế liên kết khu vực.

- Mục tiêu quan trọng của Asean sau khi thành lập là: tăng cường hợp tác, phát triển kinh tế và văn hoá.

- Quá trình hình thành và mở rộng thành viên của Asean diễn ra lâu dài và đầy trở ngại là do tác động của chiến tranh lạnh và cục diện hai cực, hai phe.

- Sự ra đời của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (10/1949) đã đưa Trung Quốc bước vào kỷ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội

- Trong quá trình thực hiện chiến lược toàn cầu, Mỹ nhằm mục tiêu: làm sụp đổ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân tiến bộ trên thế giới, lôi kéo các nước tư bản phương Tây lệ thuộc Mỹ (qua kế hoạch Marshall). Kết quả mà Mỹ đạt được là: chi phối được nhiều nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ, làm chậm lại quá trình giành thắng lợi của các phong trào giải phóng dân tộc (mặc dù Mỹ cũng rất khốn đốn khi không ít lâu chiến lược này bị phong trào giải phóng dân tộc làm cho đảo lộn)

- Năm 1947, Mỹ thực hiện kế hoạch Marshall để giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai; Mỹ còn mục đích là tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và Đông Âu.

- Sự cải thiện quan hệ giữa Liên Xô với Trung Quốc là một biểu hiện của việc Mỹ điều chính chính sách đối ngoại thời kỳ chiến tranh lạnh

- Trong chiến lược "Cam kết và mở rộng" (thập niên 90 của thế kỷ XX), để tăng cường can thiệp vào nội bộ của nước khác, Mỹ sử dung khẩu hiệu "thúc đẩy dân chủ"

- Từ năm 1950 đến 1973, nhiều nước Tây Âu một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ, mặc khác đa dạng hoá và đa phương hoá hơn nữa quan hệ đối ngoại

- Đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (sau Mỹ, Nhật Bản)

- Khác với Asean, sự phát triển của EU diễn ra quá trình nhất thể hoá trong khuôn khổ khu vực

- Từ 1973 đến 1991, kinh tế Nhật bản thường xen kẽ với các suy thoái ngắn, là do tác động của khủng hoảng năng lượng năm 1973

- Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ 1952 đến 1973 là liên minh chặt chẽ với nước Mỹ

- Từ năm 1973 đến 1991, điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á, tổ chức Asean

- Một trong những cơ quan chính được quy định trong Hiến chương Liên Hiệp Quốc là Hội đồng Kinh tế - Xã hội, Toà án Quốc tế, Hội đồng Quản thác

- Một trong những nguyên tắc của Liên Hiệp Quốc là không can thiệp vào nội bộ của bất kỳ nước nào.

- Trong những năm 1947 đến 1991, Định ước Helsinki được ký kết giữa Mỹ, Canada và hơn 30 nước châu Âu đã tạo ra một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình và an ninh ở châu Âu

- Tháng 11/1972, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức với Tây Đức được ký kết có ý nghĩa lớn: làm cho tình hình châu Âu bớt căng thẳng.

- Trong những năm 80 của thế kỷ XX, Liên Xô và Mỹ đạt được thoả thuận quan trọng: thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu

- Việc Mỹ và Liên Xô cùng nhau chấm dứt "chiến tranh lanh" xuất phát từ: (1) việc cả hai nước cần thoát khỏi thế "đối đầu" để ổn định và củng cố vị thế của mình; (2) sự tốn kém của mỗi nước do chạy đua vũ trang kéo dài hơn 40 năm; (3) sự suy giảm "thế mạnh" của hai nước trên nhiều mặt so với các cường quốc khác

- Trật tự thế giới hai cực Yalta hoàn toàn tan rã khi chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ

- Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển dần sang xu thế hoà dịu, đối thoại, hợp tác và phát triển. Trong khi Mỹ muốn thiết lập trật tự thế giới "đơn cực", tương quan lực lượng giữa các cường quốc trên thế giới đã cản trở Mỹ làm điều đó.

- Sự phát triển của các cương quốc và EU; sự phát triển của các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội đã tác động rất lớn đến sự hình thành trật tự thế giới sau chiến tranh lạnh.

- Từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX, cách mạng công nghệ đã trở thành cốt lõi của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại

- Nguồn gốc sâu xa của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại chính là những đòi hỏi ngày càng cao của cuộc sống và sản xuất.

- Cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại đã và đang đưa loài người chuyển sang văn minh trí tuệ. Đồng thời, cuộc cách mạng này tác động mạnh đến xu hướng liên kết kinh tế trên thế giới.

- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia là một trong những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá.

- Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, không thể đảo ngược vì đây là kết quả của một quá trình tăng tiến mạnh mẽ về lực lượng sản xuất. Toàn cầu hoá còn là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại. Toàn cầu hoá giúp phát triển nhanh chóng quan hệ thương mại quốc tế. Hệ quả tiêu cực của toàn cầu hoá là nguy cơ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc. Hệ quả tích cực là thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Toàn cầu hoá góp phần thúc đẩy chuyển biến kinh tế.

2. Lịch sử Việt Nam

- Trước nguy cơ xâm lược của tư bản phương Tây, giữa thế kỷ XIX triều đình Huế thực hiện chủ trương "bế quan toả cảng" và lúc này Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.

- Pháp sử dụng thương nhân, nhà truyền giáo trong công cuộc xâm lược Việt Nam (1858 - 1884)

- Trước cuộc xâm lăng của Pháp, triều đình Huế từ phản ứng quyết liệt chuyển dần sang đầu hàng.

- Sau trận Gia Định 1859, quân xâm lược Pháp chuyển sang kế hoạch "chinh phục từng gói nhỏ".

- Nông dân tham gia đánh Pháp ngay từ đầu (1858) vì độc lập dân tộc

- Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858 - 1884) có đặc điểm: từ chống ngoại xâm đến kết hợp chống ngoại xâm và phong kiến đầu hàng

- Cuộc kháng chiến chống Pháp thất bại do triều đình Huế thiếu quyết tâm kháng chiến.

- Điểm khác của khởi nghĩa Yên Thế so với phong trào Cần Vương là: xuất thân của người lãnh đạo

- Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914), tư bản Pháp ở Việt Nam tập trung vào khai thác mỏ.

- Xu hướng bạo động và xu hướng cải cách đầu thế kỷ XX đều xuất phát từ truyền thống yêu nước của dân tộc.

- Sự xuất hiện hai Xu hướng bạo động và xu hướng cải cách chứng tỏ các sĩ phu yêu nước đã có những nhận thức khác nhau về kẻ thù của dân tộc.

- Hội Duy tân (1904) của Phan Bội Châu chủ trương thiết lập chính thể quân chủ lập hiến

- Chủ trương cứu nước của Phan Châu Trinh gồm có: dựa vào Pháp để đánh đổ ngôi Vua và nhà nước phong kiến lạc hậu; đề cao cải cách nhằm nâng cao dân trí và dân quyền; chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh doanh để phát triển kinh tế.

- Phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX có điểm mới so với phong trào yêu nước trước đó: gắn cứu nước với canh tân đất nước. Phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX thất bại do thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến

- Hạn chế trong chủ trương cứu nước đầu thế kỷ XX để lại bài học về: phân tích thực tiễn đất nước để xác định nhiệm vụ đấu tranh phù hợp

- Năm 1912, Việt Nam Quang phục hội ra đời với chủ trương: đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hoà Dân quốc Việt Nam. Chủ trương này chịu ảnh hưởng trực tiếp của cách mạng Tân Hợi (Trung Quốc).

- Đầu thế kỷ XX, giai cấp công nhân ra đời trước giai cấp tư sản ở Việt Nam.

- Trong thời gian chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào công nhân Việt Nam mang tính tự phát.

- Hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành (1911 - 1918) đã đặt cơ sở cho việc xác định con đường cứu nước mới cho dân tộc.

- Con đường cứu nước mới cho dân tộc của Nguyễn Ái Quốc khác biệt hoàn toàn với các con đường cứu nước trước đó về khuynh hướng chính trị.

- Việc xác định con đường cứu nước mới cho dân tộc của Nguyễn Ái Quốc chịu ảnh hưởng sâu sắc của cách mạng tháng Mười Nga, vì cuộc cách mạng này giải phóng các dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga

a. Giai đoạn 1919 đến 1930:

- Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919) trong bối cảnh các nước tư bản châu Âu gánh chịu hậu quả chiến tranh nặng nề.

- Mục đích chính của Pháp khi tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919) là để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra

- Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919), Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào ngành nông nghiệp

- Thực dân Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919) là do muốn cột chặt kinh tế Việt Nam vào kinh tế Pháp.

- Pháp mở rộng ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam sau năm 1919 là vì: nguyên liệu sẵn có, nhân công dồi dào

- Sự kiện có ảnh hưởng tích cực đến cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất là thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga 1917, Quốc tế Cộng sản được thành lập

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, đại địa chủ, tư sản mại bản Việt Nam cùng thực dân Pháp đã trở thành đối tượng của cách mạng Việt Nam.

- Sau năm 1919, giai cấp công nhân có quan hệ gắn bó mật thiết với nông dân.

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, yêu cầu bức thiết của nông dân Việt Nam trong bối cảnh bị mất nước là ruộng đất.

- Trong phong trào dân tộc dân chủ 1919 - 1925, tư sản Việt Nam tổ chức cuộc vận động người Việt Nam mua hàng của người Việt.

- Nguyên nhân thất bại cơ bản của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam là do giai cấp tư sản nhỏ yếu về kinh tế và non kém về chính trị.

- Từ bản Yêu sách của nhân dân An Nam không được hội nghị Versailles chấp nhận, Nguyễn Ái Quốc kết luận: muốn được giải phóng, các dân tộc (thuộc địa) chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình.

- Tháng 12/1920, việc Nguyễn Ái Quốc gia nhập Quốc tế 3 và Đảng Cộng sản Pháp đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời của Người.

- Nguyễn Ái Quốc bước đầu đặt cơ sở cho mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới khi Người tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa

- Công lao lớn nhất đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc với lịch sử dân tộc Việt Nam là: khẳng định con đường cứu nước mới theo khuynh hướng vô sản

- Trong những năm 20 của thế kỷ XX, ở Việt Nam thì Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ra đời sớm nhất

- Mục tiêu hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là: tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình.

- Ở Việt Nam, "Nam đồng thư xã" (một nhà xuất bản tiến bộ) là cơ sở đầu tiên của Việt Nam Quốc dân Đảng

- Phong trào "vô sản hoá" (1927 - 1928) do Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên phát động là một phương thức rèn luyện cách mạng của những chiến sĩ cách mạng tiền bối

- Năm 1929, có ba tổ chức Cộng sản xuất hiện tại Việt Nam là: An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn

- Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản ra đời từ sự phân hoá của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên; Đông Dương Cộng sản Liên đoàn ra đời từ sự phân hoá của Tân Việt cách mạng đảng.

- Sự xuất hiện ba tổ chức Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam trong năm 1929 có ý nghĩa lịch sử quan trọng: là một xu thế của cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản; bước phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân Việt Nam; bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Khuynh hướng vô sản ngày càng thắng thế trong phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam từ 1919 đến 1929 là vì nó đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc.

- Đầu năm 1930, đứng trước nguy cơ phong trào cách mạng Việt Nam đang có sự chia rẽ lớn, Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản của Việt Nam đầu năm 1930 quyết định lấy tên đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam, vì nó đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.

- Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) và Luận cương chính trị (10/1930) đều xác định nhiệm vụ cách mạng là xoá bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc. Nhưng Luận cương chính trị khác ở chỗ: chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng.

- Luận cương chính trị (10/1930) có hạn chế trong việc xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

- Điểm mới của Cương lĩnh chính trị đầu tiên so với Luận cương chính trị là: đánh giá đúng khả năng chống đế quốc của giai cấp bóc lột

b. Cao trào cách mạng 1930 - 1931

- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào khủng hoảng và suy thoái, bắt đầu từ nông nghiệp

- Những khẩu hiệu đấu tranh đã xuất hiện trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam là: "Đả đảo chủ nghĩa đế quốc !", "Ruộng đất về tay dân cày !"

- Khẩu hiệu "Đả đảo chủ nghĩa đế quốc !", "Đả đảo phong kiến !" trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 thể hiện mục tiêu đấu tranh về chính trị.

- Động lực của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là công nhân và nông dân.

- Khối liên minh công nông lần đầu tiên được hình thành trong phong trào cách mạng 1930 - 1931

- Đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931 chính là sự thành lập các Xô viết ở Nghệ An và Hà Tĩnh

- Sự hình thành các Xô viết là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931 vì: đã giải quyết được vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội.

- Trong phong trào cách mạng 1930 - 1931, các Xô viết ở Nghệ An và Hà Tĩnh đã thực hiện một trong những chức năng của chính quyền là quản lý đời sống kinh tế, văn hoá và xã hội của địa phương

- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 là: phong trào có hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt; diễn ra trên quy mô lớn và mang tính thống nhất cao; là phong trào cách mạng triệt để, không ảo tưởng vào kẻ thù của dân tộc.

- Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là: chứng minh trong thực tế khả năng lãnh đạo của chính đảng vô sản.

c. Cao trào cách mạng 1936 - 1939

- Trong những năm 1936 đến 1939, nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi và phát triển

- Tháng 7/1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương

- Tháng 7/1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khẳng định nhiệm vụ chiến lược của cuộc cách mạng tư sản dân quyền là chống đế quốc và chống phong kiến

- Mục tiêu đấu tranh trước mắt của phong trào cách mạng 1936 - 1939 là: đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình

- Trong phong trào cách mạng 1936 - 1939, nhân dân Việt Nam đã thực hiện: chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít; đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình; kết hợp các hình thức đấu tranh công khai và bí mật.

- Trong năm 1936, các "uỷ ban hành động" được thành lập nhằm mục đích thu thập "Dân nguyện", tiến tới Đông Dương đại hội.

- Phong trào cách mạng 1936 - 1939 không phải là cuộc vận động cách mạng có tính chất dân tộc điển hình.

d. Cao trào cách mạng 1939 - 1945

- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng quyết định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, vì mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc, tay sai ngày càng gay gắt.

- Hội nghị 1939 và 1941 khác nhau ở chỗ: chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết. Hai hội nghị này khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị là: tập hợp lực lượng toàn dân tộc chống đế quốc.

- Sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm căn cứ địa cách mạng, vì nơi đó có lực lượng chính trị được tổ chức và phát triển; có phong trào quần chúng mạnh từ trước (yếu tố "nhân hoà")

- Hội nghị Trung ương VIII (1941) chủ trương hoàn thành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Hội nghị này chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước nhằm thực hiện quyền tự quyết của dân tộc

- Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc

- Trong cách mạng tháng Tám 1945, lực lượng vũ trang có vai trò xung kích, hỗ trợ lực lượng chính trị

- Cách mạng tháng Tám là cuộc cách mạng: có tính chất nhân dân sâu sắc, có tính chất dân tộc điển hình, có tính chất bạo lực rõ nét, không mang tính cải lương

- Cách mạng tháng Tám: diễn ra với sự kết hợp của lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; diễn ra với sự kết hợp giữa thành thị và nông thôn; đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa

- Cách mạng tháng Tám giống với hai cuộc kháng chiến chống giặc Pháp và Mỹ là: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng.

- Cách mạng tháng Tám giống với Tổng tiến công nổi dậy 1975 là: xoá bỏ được tình trạng đất nước bị chia cắt, hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước

- Thời cơ "ngàn năm có một" để nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945 kết thúc khi: quân Đồng minh vào Đông Dương giải giáp quân đội Nhật.

- Điểm chung của cách mạng tháng Tám với hai cuộc kháng chiến trường kỳ là: phong trào đấu tranh ở nông thôn với phong trào đấu tranh ở thành thị

- Cách mạng tháng Tám 1945 kế thừa được bài học kinh nghiệm về sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để giành chính quyền từ phong trào 1930 - 1931

- Cách mạng tháng Tám 1945 giống cách mạng tháng Mười Nga ở chỗ: góp phần cổ vũ cho phong trào cách mạng trên thế giới, giành chính quyền ở đô thị quyết định thắng lợi

e. Việt Nam từ 1945 đến 1954

- Thuận lợi cơ bản của Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945 là nhân dân ta đã làm chủ được đất nước

- Sau cách mạng tháng Tám 1945, các thế lực ngoại xâm và nội phản đều có âm mưu chống phá cách mạng Việt Nam.

- Sau năm 1945, để giải quyết căn bản nạn đói ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi "tăng gia sản xuất"

- Sau năm 1945, để giải quyết căn bản nạn mù chữ ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào "Bình dân học vụ"

- Để khắc phục khó khăn về tài chính sau 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân.

=> giải quyết thành công nạn đói, nạn dốt và tài chính góp phần tạo ra sức mạnh để bảo vệ chế độ mới

- Cuộc bầu cử Quốc hội I và hội đồng nhân dân các cấp có tác dụng giúp bộ máy nhà nước từng bước được kiện toàn, góp phần củng cố chính quyền nhân dân sau khi cách mạng 1945 thành công.

- Thành công của Tổng tuyển cử bầu Quốc hội I (1946) chứng tỏ: nhân dân có tinh thần đoàn kết và ý thức làm chủ đất nước.

- Từ sau ngày 2/9/1945 đến trước 6/3/1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thực hiện các đối sách khác nhau với từng kẻ thù: với Pháp là "đối đầu trực tiếp về quân sự", với Trung Hoa Dân quốc là "hoà hoãn, tránh xung đột". Nhưng sau khi "Hiệp ước Hoa - Pháp" ký kết tháng 2/1946, Việt Nam chủ trương hoà hoãn và nhân nhượng có nguyên tắc với thực dân Pháp để phá vỡ âm mưu của Pháp nhằm đưa quân ra Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc để hoàn thành cuộc xâm lược Việt Nam.

- Từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày 19/12/1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thực hiện đối sách: "hoà hoãn, nhân nhượng" với Pháp

- Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) ký giữa ta với Pháp đã: công nhận sự thống nhất của nước Việt Nam; đồng thời giúp ta tránh được việc cùng lúc phải đối phó nhiều thế lực ngoại xâm

- Trong Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã có sự nhân nhượng đối phương về không gian để có thời gian đưa cách mạng tiến lên.

- Tài liệu "Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến" (12/1946) của cụ Hồ lần đầu tiên khẳng định sự nhân nhượng của nhân dân Việt Nam với Pháp đã đến giới hạn cuối cùng.

- Đảng Cộng sản Đông Dương và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà quyết định phát động toàn quốc kháng chiến (12/1946) ngay sau khi Pháp gửi tối hậu thư cho Chính phủ Việt Nam (đòi trả lời trong 2 ngày).

- Nhiệm vụ chủ yếu của quân dân ta trong cuộc chiến đấu chống Pháp ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 là: giam chân quân địch trong các đô thị

- Đường lối của Đảng trong kháng chiến chống Pháp là: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế

- Chiến dịch Việt Bắc 1947 thắng lợi có ý nghĩa to lớn: chứng tỏ sự đúng đắn trong đường lối kháng chiến của Đảng; buộc Pháp chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài; mở ra bước phát triển mới trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược.

- Âm mưu của Mỹ ở Đông Dương từ 1950 đến 1954 là: từng bước thay chân quân Pháp; quốc tế hoá cuộc chiến tranh Đông Dương, ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội

- Từ năm 1950, Pháp nhận viện trợ của Mỹ để tiếp tục chiến tranh xâm lược Đông Dương

- Cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch De Lattre de Tassigny nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Theo kế hoạch này, Pháp tiến hành chiến tranh tổng lực, bình định vùng tạm chiếm; kết hợp chiến tranh tâm lý với chiến tranh kinh tế; sử dụng lực lượng cơ động chiến lược mạnh.

- Điểm chung về mục đích của hai kế hoạch Revers và De Lattre de Tassigny là nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Điểm khác nhau cơ bản giữa chiến dịch Việt Bắc 1947 và chiến dịch Biên giới 1950 là về đối tượng tác chiến.

- Mục đích của Việt nam khi mở chiến dịch Biên giới 1950: củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc; tiêu diệt một bộ phận sinh lực Pháp; khai thông đường sang Trung Quốc và các nước khác trên thế giới.

- Đông Khê được chọn làm điểm mở đầu chiến dịch Biên giới 1950 vì nó có thể đột phá, chia cắt tuyến phòng thủ của Pháp.

- Điểm chung trong hoạt động của quân dân ta ở chiến dịch Việt Bắc 1947, chiến dịch Biên giới 1950 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 là: chiến trường chính và vùng sau lưng địch

- Năm 1951, Đại hội II đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là "Đảng Lao động Việt Nam". Đại hội này có ý nghĩa như Đại hội kháng chiến thắng lợi.

- Trong những năm 1950 đến 1953, ba phương châm chiến lược được Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà xác định trong công cuộc cải cách giáo dục là: phục vụ kháng chiến, phục vụ sản xuất

- Để bồi dưỡng sức dân, năm 1953 Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất

- Trước khi kế hoạch Navarre khai sinh, Pháp gặp bất lợi là vùng chiếm đóng bị thu hẹp

- Năm 1953, trong đông - xuân 1953 - 1954, Pháp tiến công chiến lược ở Bắc Bộ (Việt Nam) nhằm giành một thắng lợi về quân sự

- Tháng 9/1953, Bộ Chính trị đề ra chủ trương tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm làm thất bại kế hoạch tập trung binh lực của Pháp

- Để đối phó với kế hoạch Navarre, quân dân ta thực hiện kế sách: điều địch để đánh địch

- Trong thời kỳ từ 1945 đến 1954, quân dân Việt Nam đã mở chiến dịch Điện Biên Phủ để tiêu diệt một tập đoàn cứ điểm lớn của Pháp ở Đông Dương. Ở chiến dịch này, quân ta "lấy nhiều đánh ít". Thắng lợi của Điện Biên Phủ làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Navarre.

f. Việt Nam từ 1954 đến 1975

- Chiến thắng Ấp Bắc (1963) khẳng định quân dân miền Nam Việt Nam có khả năng đánh thắng chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ

- Chiến thắng Bình Giã đầu năm 1965 (trong đông - xuân 1964 đến 1965) làm phá sản chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ

- Năm 1965, Mỹ tiến hành chiến lược "chiến tranh cục bộ" ở miền Nam khi bị thất bại trên chiến trường.

- Chiến thắng của quân dân ta chống chiến lược "chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968) của Mỹ ở miền Nam là chiến thắng Núi Thành (Quảng Nam)

- Hội nghị lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1/1959) đề ra phương pháp đấu tranh bạo lực cách mạng nhằm đánh đổ đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn.

- Đại hội III (1960) tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

- Từ năm 1961 đến 1973, biện pháp cơ bản mà Mỹ thực hiện trong 3 chiến lược chiến tranh ở miền Nam Việt Nam là: ra sức chiếm đất, giành dân

- Trong chiến lược "chiến tranh đặc biệt" (1961 - 1965), Mỹ thực hiện các biện pháp: triển khai hoạt động chống phá miền Bắc, tiến hành dồn dân lập "ấp chiến lược" và tiến hành các cuộc hành quân càn quét để cụ thể hoá cho âm mưu "chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam".

- Điểm giống nhau giữa chiến lược "chiến tranh đặc biệt" và "chiến tranh cục bộ" của Mỹ ở Việt Nam là": biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới

- Điểm chung của các chiến lược do Mỹ phát động ở miền Nam (1954 - 1975) là dựa vào lực lượng quân sự Mỹ

- Điểm khác nhau cơ bản giữa chiến lược "chiến tranh cục bộ" so với chiến lược "chiến tranh đặc biệt" là tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc với quy mô lớn.

- Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc (1965) trong khi đang thực hiện chiến lược "chiến tranh đặc biệt"

- Việc Mỹ tuyên bố "phi Mỹ hoá" chiến tranh đánh dấu sự thất bại của chiến lược "chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968)

- Tổng tiến công xuân 1968 có tác động rất lớn: Mỹ bị lung lay ý chí xâm lược và chúng buộc phải ngừng ném bom miền Bắc, chấp nhận đàm phán để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

- Tiến công chiến lược 1972 của quân dân ta thắng lợi đã buộc Mỹ phải "Mỹ hoá" trở lại xâm lược Việt Nam.

- Điểm giống nhau cơ bản giữa chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) so với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) là: tập trung lực lượng, bao vây, tổ chức tiến công hợp đồng binh chủng.

- Điểm khác nhau cơ bản giữa chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) so với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) là địa bàn mở chiến dịch, mục tiêu tiến công.

- Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) và chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) đều là những trận quyết chiến chiến lược.

- Địa bàn tác chiến của chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) là đô thị

- So sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, cuối 1974 - đầu 1975 Bộ Chính trị đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.

- Nghệ thuật chỉ đạo của Đảng trong cuộc Tổng tiến công chiến lược 1975 là: lựa chọn đúng địa bàn và tạo thời cơ tiến công.

- Trận Phước Long (1/1975) có giá trị như một trận "trinh sát chiến lược" củng cố quyết tâm của Bộ Chính trị trong việc đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.

- Sau thắng lợi Phước Long (1/1975), chính quyền Sài Gòn đưa quân lên chiếm lại, nhưng thất bại

- Thắng lợi của chiến dịch đường 14 Phước Long (1/1975) củng cố quyết tâm của Bộ Chính trị trong việc đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976

- Miền Bắc có vai trò quyết định nhất là làm nghĩa vụ hậu phương cho cách mạng 1954 - 1975.

- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, vì cuộc cách mạng này trực tiếp đánh đổ ách thống trị của Mỹ và chính quyền Sài Gòn.

- Từ năm 1954 đến 1975, chính ý chí thống nhất đất nước của dân tộc Việt Nam; Mỹ chuyển trọng tâm chiến lược toàn cầu sang Việt Nam là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm Việt Nam trở thành nơi diễn ra "sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc"

- Trong năm 1945 đến 1975, đấu tranh ngoại giao có tính độc lập tương đối trong quan hệ với đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị

- Nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.

=> + hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ được phát động trong điều kiện quốc tế là: đang có sự hoà hoãn giữa các cương quốc.

+ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, nhân dân Việt Nam giành thắng lợi bằng việc: dùng sức mạnh của nhiều nhân tố đánh thắng sức mạnh quân sự và sức mạnh kinh tế

+ kết thúc của kháng chiến chống Pháp khác kháng chiến chống Mỹ ở chỗ: cách thức kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao

+ điểm tương đồng giữa cách mạng tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ là: có sự sáng tạo trong phương thức sử dụng lực lượng

+ căn cứ địa trong năm 1945 và hậu phương trong kháng Mỹ cứu nước có điểm giống: dễ bị bao vây khi tấn công, tạo tiền đề để tiến lên xây dựng xã hội mới

g. Việt Nam từ 1975 đến nay

- Ngay sau đại thắng 1975, nước ta có thuận lợi là đã thống nhất về mặt lãnh thổ, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành, miền Bắc xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội, nhiều nước trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Tháng 7/1973, Hội nghị lần thứ 21 của Đảng xác định nhiệm vụ cơ bản là: tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đồng thời, Hội nghị này chủ trương đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.

- Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước (1976) có ý nghĩa lớn: tạo khả năng to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo khả năng to lớn để mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới

- Sau năm 1976, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò chính trong việc tập hợp, đoàn kết nhân dân Việt Nam.

- Yếu tố khách quan khiến Đảng ra đường lối Đổi mới (1986) là cuộc khủng hoảng toàn diện và trầm trọng của Liên Xô.

- Mục tiêu cơ bản của đường lối Đổi mới sau 1986 là đưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng.

- Trong đường lối Đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ

- Trong đường lối Đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm (không đổi mới chính trị làm trọng tâm)

- Trong đường lối Đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương hình thành cơ chế kinh tế thị trường

- Trong đường lối Đổi mới đất nước (1986), Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Nội dung đổi mới về kinh tế ở Việt Nam (1986) và Chính sách kinh tế mới của Nga (1921) có điểm tương đồng là: xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước.

- Những thành tựu cơ bản của Việt Nam trong việc thực hiện kế hoạch năm năm (1986 - 1990) chứng tỏ đường lối Đổi mới là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới cơ bản là phù hợp

- Từ thành công của năm nước sáng lập Asean, Việt Nam rút ra bài học: mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài để hội nhập kinh tế quốc tế.