BÀI 1: GIỚI THIỆU VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. Điều kiện tự nhiên – Dân cư Thành phố HCM
1) Điều kiện tự nhiên.
- Phía bắc là vùng phù sa cổ và đất đỏ ba-dan, phía nam là vùng phù sa mới, thấp, sình lầy, nhiều sông rạch.
- Diện tích khoảng 2.095 km2.
2) Thành phố HCM nơi “đất lành chim đậu”
- Do điều kiện sống thuận lợi nên trở thành nơi lập nghiệp và định cư lý tưởng.
- Hàng vạn người từ khắp nơi di cư đến hàng năm Là lực lượng lao động quan trọng đem lại sự phồn vinh cho thành phố nhưng cũng gây nhiều khó khăn cho việc quản lý dân cư.
II. Tổ chức các đơn vị hành chính ở Thành phố HCM
+ Hiện nay, việc tổ chức hành chính đã khá ổn định, bao gồm:
- 19 quận: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Thủ Đức, Gò Vấp, Bình Thạnh, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Tân, Tân Phú.
- 5 huyện: Cần Giờ, Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè.
BÀI 2: BUỔI ĐẦU KHAI PHÁ VÙNG ĐẤT SÀI GÒN
I. Vùng đất Sài Gòn từ buổi bình minh của lịch sử đến thế kỷ XV
- Tại các di chỉ khảo cổ người ta đã khai quật được nhiều công cụ đá, rìu đồng, mảnh gốm, bát, đĩa, hài cốt người chôn trong các chum, vò, đặc biệt còn thấy các vòng tay, đàn đá điều đó chứng tỏ từ xa xưa trên địa bàn này đã có con người sinh sống.
- Vào những thế kỉ đầu Công nguyên vùng Sài Gòn ngày nay thuộc lãnh thổ của vương quốc Phù Nam đến thế kỉ VII là lãnh thổ của vương quốc Thủy Chân Lạp biến thành vùng rừng rậm hoang vu.
II. Quá trình người Việt “mang gươm đi mở cõi”
1) Tiến về vùng rừng rậm hoang vu
- Vào các thế kỉ XV – XVI do các cuộc chiến tranh Nam – Bắc triều và Trịnh – Nguyễn, do thuế nặng, đói kém, mất mùa nên một bộ phận người Việt từ các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Qui Nhơn đã đi về phương Nam tìm cuộc sống mới.
- Khi ấy, vùng đất Nam Bộ nói chung và Sài Gòn nói riêng là vùng đất lầy lội, rừng rậm hoang vu.
2) Người Việt “nhất phá sơn lâm, nhì đâm hà bá”
- Để có thể sinh sống, sản xuất, người Việt phải phá rừng, vỡ đất để trồng trọt.
- Họ trồng lúa chủ yếu ở hai loại ruộng: sơn điền (ruộng vùng cao, khô ráo) và thảo điền (ruộng vùng trũng, lầy lội), ngoài ra họ còn trồng thêm rau, đậu, bầu, bí…
BÀI 3: QUÁ TRÌNH SÁP NHẬP VÙNG ĐẤT SÀI GÒN VÀO LÃNH THỔ ĐẠI VIỆT
I. Vùng đất Sài Gòn thế kỷ XVII
1) Vùng đất Sài Gòn sau gần một thế kỷ khai khẩn
- Dân cư đông đúc, ruộng đồng trù phú, vườn tược xanh tươi.
- Trên sông Bến Nghé và chợ Bãi Sao tàu buôn trong và ngoài nước buôn bán tấp nập.
2) Cuộc sống sung túc của những người đi khai hoang
- Vật chất: ở nhà tường, lợp ngói, ăn cơm với gạo tẻ, nếp trắng dẻo, thức ăn có tôm, cá, rau, đậu tươi non.
- Tinh thần:
+ Tín ngưỡng, tôn giáo: thờ cúng tổ tiên và những người có công khai hoang, lập làng (thành hoàng). Đình, miếu, chùa được xây dựng khắp nơi là trung tâm sinh hoạt văn hóa.
+ Giáo dục: có các lớp học tại gia của các thầy đồ.
+ Văn hóa: hội hè, đình đám, đá gà, cá…
Cuối thế kỷ XVII Sài Gòn đã mang dáng dấp một trung tâm kinh tế, văn hóa.
II. “Dân làng mở đất trước, nhà nước đến cai trị sau”
- Năm 1623 chúa Nguyễn cho lập sở thuế.
- Năm 1679 cho lập đồn dinh và đặt quan cai trị.
- Năm 1698 Nguyễn Hữu Cảnh đi kinh lược vùng Nam Bộ, đặt phủ Gia Định vùng Sài Gòn – Gia Định chính thức trở thành một đơn vị hành chính của nước ta.
BÀI 4: VÙNG ĐẤT SÀI GÒN DƯỚI TRIỀU NGUYỄN
I. Sự thăng trầm về vai trò chính trị của vùng đất Sài Gòn dưới triều Nguyễn
- Năm 1790 Nguyễn Ánh đổi Sài Gòn thành Gia Định kinh.
- Năm 1802 vua Gia Long (Nguyễn Ánh) đổi Sài Gòn thành Gia Định trấn và đến 1808 lại đổi thành Gia Định thành.
- Năm 1833 vua Minh Mạng đổi Sài Gòn thành tỉnh Gia Định.
II. Tình hình kinh tế – văn hóa ở vùng đất Sài Gòn dưới triều Nguyễn
1) Kinh tế
- Nông nghiệp: ban hành chế độ đồn điền, khuyến khích khai hoang, đào kênh, đắp đường…
- Thủ công nghiệp: có hơn 60 ngành thủ công, tổ chức theo từng xóm như xóm Chiếu, xóm Lò Gốm, xóm Lò Vôi…
- Thương nghiệp: phố sá ngang dọc, tàu bè ra vào buôn bán tấp nập.
- Công nghiệp: đúc súng, đóng tàu…
2) Văn hóa
- Giáo dục: có các trường tư ở xóm làng, sau có thêm các trường công. Năm 1796 mở khoa thi Hương đầu tiên.
- Văn hóa: Bình Dương thi xã, Bạch Mai thi xã, các họat động hội hè với nhiều trò chơi dân gian.
- Tín ngưỡng, tôn giáo: thờ cúng tổ tiên, các anh hùng, người có công với làng xóm. Nhiều đình, chùa được xây dựng.
III. Nhà Nguyễn củng cố chế độ phong kiến – sự phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc
- Chính trị: phong kiến chuyên chế, độc đoán.
- Xã hội: mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân với quan lại, địa chủ và triều đình.
Nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra báo hiệu sự khủng hoảng của triều Nguyễn.
BÀI 5: SÀI GÒN TRONG GIAI ĐOẠN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1859 – 1954)
I. Quân Pháp đánh chiếm Sài Gòn
1) Quân Pháp chiếm thành Gia Định
- Tháng 2.1859 quân Pháp từ Đà Nẵng tiến vào Sài Gòn.
- Do ưu thế về hỏa lực, chỉ trong vòng 1 tuần liên quân Pháp và TBN đã chiếm toàn bộ thành Gia Định.
2) Đại đồn thất thủ
- Ngày 24.02.1861 Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa và đến chiều 25 thì chiếm được Đại đồn
II. Các phong trào chống Pháp
- Trần Thiện Chánh và Lê Huy với 5.000 nghĩa binh chống Pháp trên sông SG.
- Nghĩa quân của Nguyễn Văn Tiến hoạt động quanh vùng Bình Chánh.
- Nghĩa quân Dương Bình Tâm mai phục giết chết Đại úy Bác-bê (Barbe) và đánh chìm tàu Pri-mô-ghê (Primauguet) trên sông Đồng Nai.
- Nghĩa quân Trương Định hoạt động ở Gò Công gây cho Pháp nhiều tổn thất.
- Nguyễn Đình Chiểu và Phan Văn Trị dùng văn thơ để chống Pháp.
BÀI 6: CUỘC ĐẤU TRANH CHỐNG MỸ – NGỤY CỦA NHÂN DÂN SÀI GÒN
I. Bộ mặt Sài Gòn dưới thời Mỹ – Ngụy:
- Kinh tế: xây dựng Khu công nghiệp Biên Hòa, Thủ Đức, khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư buôn bán, mở rộng cảng SG à nhìn chung là nền kinh tế phụ thuộc vào đế quốc.
- Văn hóa, giáo dục: mở nhiều trường học, viện nghiên cứu, trường dạy nghề…nhiều loại hình giải trí không lành mạnh xuất hiện.
- Xã hội: xuất hiện nhiều tệ nạn như ma túy, mại dâm, trộm cướp…
II. Cuộc đấu tranh chống Mỹ – Ngụy của nhân dân SG:
1) Sự độc tài của chính quyền ngụy – “mồi lửa” cho cuộc đấu tranh của nhân dân:
- Từ 1954 – 1975 các chính quyền do Mỹ dựng lên đã thực hiện nhiều chính sách phản động: “tố cộng”, “diệt cộng”, “tìm diệt”, “bình định”… đã tạo nên “mồi lửa” cho cuộc đấu tranh không dứt của nhân dân SG nói riêng và miền Nam nói chung.
2) Ngọn lửa đấu tranh chống Mỹ – Ngụy bùng cháy trong lòng Thành phố SG
a) Cuộc đấu tranh sôi động của các tầng lớp nhân dân Thành phố SG
- 7 – 1956 hơn 70% người dân SG bãi công.
- 5 – 1963 hàng ngàn nhà sư biểu tình tuyệt thực.
- 6 – 1963 hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu kéo theo cuộc biểu tình của hơn 700.000 người.
- 9/1963 cảnh sát nã súng vào đòn biểu tình giết chết nữ sinh Quách Thị Trang.
- 3/1972 Phong trào đấu tranh của sinh viên, học sinh.
- Văn hóa: lập Ủy ban bảo vệ văn hóa dân tộc.
b) Những anh hùng “tàng hình” và các chiến công thầm lặng
- 1964 đánh chìm chiến hạm Card trên sông SG, đánh bom cao ốc Brinh tiêu diệt 155 sĩ quan cao cấp.
- 1965 tấn công Sứ quán Mỹ tiêu diệt 217 tên Mỹ.
- 1966 đánh chìm chiến hạm Victory.
- 1965 đặt bom nhà hàng Metropole diệt 200 phi công Mỹ.
- 1972 đốt cháy kho bom thành Tuy Hạ.
- 1973 đốt cháy kho xăng dầu Nhà Bè
BÀI 7: TIẾN VỀ SÀI GÒN, GIẢI PHÓNG THÀNH ĐÔ
I. Thành phố Sài Gòn với “đòn đánh phủ đầu hiệu quả” xuân Mậu Thân 1968:
- Ngày 31 – 01 – 1968 quân dân SG đồng loạt tấn công Dinh Độc Lập, tòa Đại sứ Mỹ, Đài phát thanh, Bộ tổng tham mưu, Bộ tư lệnh hải quân, sân bay Tân Sơn Nhất…phá hủy hàng trăm máy bay, diệt hàng ngàn tên địch là đòn đánh phủ đầu bất ngờ và hiệu quả, làm cho quân địch càng thêm hoang mang, rối loạn.
II. Khúc khải hoàn ca mùa xuân năm 1975:
- 17 giờ 26/4/1975 quân ta mở cuộc tiến công lớn vào Sài Gòn.
- Ngày 28 – 04 – 1975 tại SG đã có 107 điểm nổi dậy của quần chúng đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
- Nhân dân SG còn góp phần làm công tác binh vận lôi kéo, làm tan rã hàng ngũ của địch.
- 10 giờ 45 ngày 30/4/1975 xe tăng của quân giải phóng tiến vào Dinh Độc Lập bắt sống toàn bộ chính quyền trung ương Sài Gòn. 11 giờ 30 cờ đỏ sao vàng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Sài Gòn được giải phóng.