Lời người dịch – Trong việc tìm hiểu lịch sử Hội Hướng đạo Việt Nam, người viết thường liên lạc với Trung tâm Hỗ trợ Toàn cầu của Hướng đạo Thế giới tại Geneva, Switzerland. Ngày 6 tháng 11, 2017, tôi đã được bà Jacqueline Paschoud, Phụ tá cao cấp, Dịch vụ thông tin của Trung tâm gởi cho bản (quét) điện tử Nội lệ Hội Hướng đạo Việt Nam năm 1952 và một Nghị định của Chính phủ năm 1953 (1952-1953_Vietnam_Association du Scoutisme Vietnamien_Status and Gov Decree.pdf để ở cuối trang).
Nghị định chính phủ mang số No 326 ND/TN do Bộ trưởng Bộ Thanh niên và Thể thao Vũ Hồng Khanh phê chuẩn tại Saigon ngày 09.02.1953 [thời nội các Thủ tướng Nguyễn Văn Tâm, Quốc Gia Việt Nam mà Quốc trưởng là Bảo Đại.]
Nội lệ Hội Hướng đạo Việt Nam bản tiếng Pháp, soạn thảo/phiên dịch và do Hội trưởng Trần Văn Thân phê chuẩn tại Hà Nội, ngày 07.06.1952.
Để tiện dụng cho tất cả anh chị em Hướng đạo Việt Nam khắp nơi, dưới đây là bản dịch sang Việt ngữ của cả hai văn bản Pháp ngữ nêu trên .
Đầu nămQuý Mão, 2023.
TABTT.
No 326 ND/TN
BỘ TRƯỞNG BỘ THANH NIÊN VÀ THỂ THAO
Chiếu Dụ số 1 ngày 1.7.49 tổ chức và điều hành các cơ quan công quyền.
Chiếu Dụ số 2 ngày 1.9.49 ấn định quy chế các công sở.
Chiếu Sắc lệnh số 49-CP ngày 6.6.52 cùng các sắc lệnh bổ túc, ấn định thành phần Chính phủ.
Chiếu Sắc lệnh số 57-TN ngày 18.6.50 ấn định chức chưởng của Bộ trưởng Thanh niên và Thể thao.
Chiếu Dụ số 10 ngày 6.8.50 ấn định thể lệ các hiệp hội.
Chiếu Dụ số 24 ngày 19.1.52 sửa đổi Dụ N° 10 của 6.8.1950 nói trên.
Chiếu đơn số 003-NT/HĐ ngày 12.6.52 của Hội Trưởng Hội Hướng Đạo Việt Nam.
Chiếu công văn thỏa hiệp số 462-MI/DAP ngày 2.2.53 của Thủ tướng Chính phủ kiêm Tổng trưởng Bộ Nội vụ.
NGHỊ ĐỊNH:
ĐIỀU 1 – Hội Hướng Đạo Việt Nam được phép hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo bản điều lệ đính kèm theo nghị định này.
ĐIỀU 2 – Hội trên đây phải tuân theo những thể lệ hiện hành về các hiệp hội.
ĐIỀU 3 – Chánh văn phòng Bộ Thanh niên và Thể thao, Chánh sự vụ Sở Thanh niên Trung ương chiếu nhiệm vụ thi hành nghị định này.
Saigon ngày 9.2.1953
Bộ trưởng Bộ Thanh niên và Thể thao
Đã ký: Vũ Hồng Khanh
Để sao chứng thực
Chánh Văn phòng
Đã ký: Phạm Thái
Để sao y bản chánh
Chánh sự vụ Sở Thanh niên Trung ương
Đã ký: Phạm Bá Tường
Để dịch đúng
Hội trưởng
Hội Hướng đạo Việt Nam
NỘI LỆ HỘI HƯỚNG ĐẠO VIỆT NAM
--------------------------------------------
CHƯƠNG I
Mục đính – Phương pháp – Lĩnh vực hoạt động
ĐIỀU 1 – Hội Hướng Đạo Việt Nam được thành lập nhằm mục đích giáo dục thanh thiếu niên trên ba quan điểm:
Đạo đức, thể chất và thực thành, theo tinh thần và phương pháp được trình bày trong ba cuốn sách:
Sói con
Thiếu Sinh
Đường thành công
của Huân tước Baden Powell.
Hội Hướng Đạo Việt Nam gồm thành viên thuộc mọi thành phần xã hội không phân biệt giai cấp, chủng tộc hay quốc tịch.
Tất cả các tôn giáo đều được tôn trọng.
Hội Hướng Đạo Việt Nam không sinh hoạt chính trị, không tuyên truyền.
Hội Hướng Đạo Việt Nam hiện hữu vô hạn.
Trụ sở chính của Hội đặt tại số 124 Phố Hàng Trống, Hà Nội (trước ngày 20-7-54).
ĐIỀU 2 – Hội có hai sinh hoạt:
Tổ chức và điều hành các Đơn vị Hướng đạo Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo Nội lệ và Quy trình của Hội.
Xuất bản tạp chí và tập nhỏ; tổ chức các cuộc hội thảo, các cuộc họp bạn, các cuộc thi đua hoặc những sinh hoạt hướng đạo.
ĐIỀU 3 – Hội gồm những loại thành viên sau–
Hội viên danh dự
Hội viên ân nhân
Những Trưởng
Những đơn vị hướng đạo
Thành viên của Ủy ban Bảo trợ, Ủy viên của các Ủy ban này với tỷ lệ 2 người cho mỗi Châu[1].
Những đơn vị hướng đạo gồm có:
Ấu đoàn dành cho trẻ em từ 7 đến 12 tuổi.
Thiếu đoàn cho thiếu niên từ 11 đến 18 tuổi.
Tráng đoàn dành cho thanh niên từ 17 tuổi.
ĐIỀU 4 – Tư cách hội viên có thể bị mất do:
Từ chức
Khai trừ
Bộ Tổng Ủy viên Hội Hướng Đạo Việt Nam công bố khai trừ. Hội viên bị khai trừ vì:
Không đóng niên liễm
Có hành động vi phạm nghiêm trọng.
ĐIỀU 5 – Khi đã hiểu Luật Hướng đạo và được huấn luyện đủ để áp dụng Luật này, Hướng đạo sinh có thể tuyên Lời hứa như sau:
Lời Hứa Hướng đạo Việt Nam.
Tôi xin lấy danh dự hứa:
trung thành với tổ quốc
giúp đỡ mọi người bất cứ lúc nào
tuân theo Luật Hướng đạo.
LUẬT HƯỚNG ĐẠO
HĐS trọng Danh dự, ai cũng có thể tin lời nói của Hướng đạo sinh.
HĐS trung thành với tổ quốc, cha mẹ và người cộng sự.
HĐS có bổn phận giúp ích mọi người.
HĐS là bạn khắp mọi người và xem hướng đạo sinh khác như anh em.
HĐS lễ độ và liêm khiết
HĐS yêu thương các sinh vật.
HĐS vâng lời cha mẹ và trưởng.
HĐS gặp khó khăn vẫn vui tươi.
HĐS tiết kiệm của mình và của người.
HĐS trong sạch từ tư tưởng, lời nói đến việc làm.
CHƯƠNG II
Tổ chức – Bổ nhiệm – Hành chính
ĐIỀU 6 – Hội Hướng Đạo Việt Nam được tổ chức như sau:
Đơn vị – Ấu sinh: 6 ấu sinh tạo thành một Đàn do Đầu Đàn chỉ huy. Hai đến 4 Đàn tạo thành một Bầy do một Bầy trưởng (hoặc nữ Bầy trưởng) dẫn đầu. Bầy trưởng (hay nữ Bầy trưởng) có một hoặc nhiều phụ tá (hoặc Bầy phó).
Thiếu sinh: 6 Thiếu sinh (số tối đa) tạo thành một đội do Đội trưởng chỉ huy; 2 đến 4 Đội tạo thành một Đoàn do một Đoàn trưởng chỉ huy. Đoàn trưởng có thể có một hoặc nhiều phụ tá.
Tráng sinh: Tráng đoàn do một Tráng trưởng lãnh đạo, gồm một số Tráng sinh nhất định. Tráng trưởng có thể có một hoặc nhiều phụ tá. Tráng đoàn có thể được chia thành nhiều Toán do các Toán trưởng phụ trách.
Liên đoàn. Nếu thuận tiện thì một (hoặc nhiều) Bầy, một (hoặc nhiều) Thiếu Đoàn, một (hoặc nhiều) Tráng đoàn có thể tạo thành Liên đoàn.
Đạo[2]. Sự hợp nhất của những đơn vị và Liên đoàn theo điều kiện địa lý hoặc các điều kiện khác tạo thành một Đạo do một Đạo trưởng trong coi với sự giúp đỡ của một hoặc nhiều Đạo phó.
Châu[3]. Tất cả các Đạo hợp thành 12 Châu.
Hậu-Giang, Tiền-Giang, Gia-Định, Trường-Sơn (các vùng miền núi phía Bắc Việt Nam), Hải-Nam (từ Phan-Thiết đến Quảng-Ngãi) Hải-Trung (từ Quảng-Nam đến Quảng-bình) Thanh-Nghệ-Tĩnh, Sơn-Nam (Hà-Nam, Nam-Định, Thái-Bình, Ninh-Bình, Hòa-Bình, Sơn-La, Lai-Châu) Hải-Bắc (Hải-Dương, Kiến-An, Quảng-Yên, Hải-Ninh) Thăng-Long, Sơn-Hưng-Tuyên, Cao-Bắc-Lạng
Mỗi Châu do một Châu trưởng lãnh đạo với sự hỗ trợ của một hoặc nhiều Châu phó theo Ngành.
BỘ TỔNG ỦY VIÊN HƯỚNG ĐẠO VIỆT NAM
Tất cả các Châu dưới sự điều hành của Bộ Tổng Ủy Viên Hướng Đạo Việt Nam gồm có:
a. Một Tổng Ủy Viên
b. Một Tổng Thư Ký
c. Giám đốc Trại Trường[4]
d. Ủy Viên Quảng bá
e. Ba Ủy viên phụ trách Ngành.
HỘI ĐỒNG TRUNG ƯƠNG
Hội đồng Trung ương gồm có–
a. Hội trưởng
b. Phó Hội trưởng
c. Thủ quỹ
d. Tổng Ủy Viên
e. Tổng thư ký
f. Giám Đốc Trại Trường
g. Đại Diện của mỗi Tôn Giáo có tín đồ trong Hội Hướng Đạo Việt Nam
Những Ủy ban Kỹ thuật: Hội đồng Trung ương có thể thành lập các Ủy ban Kỹ thuật gồm các nhân vật đã hoặc chưa gia nhập hội, để nghiên cứu các vấn đề đặc biệt, dưới sự kiểm soát của Bộ Tổng Ủy viên.
ĐẠI HỘI ĐỒNG
Đại Hội Đồng Hội Hướng Đạo Việt Nam gồm có:
a. Hội đồng Trung ương
b. Bộ Tổng Ủy viên
c. Các Châu trưởng
d. Các đại biểu của Châu với 2 đại biểu cho mỗi Châu
BỔ NHIỆM – NHIỆM VỤ
ĐIỀU 7 – Tổng Ủy viên do Đại Hội đồng bầu ra. Tổng Ủy viên lựa chọn và bổ nhiệm Trại trưởng Huấn luyện của các Châu, theo đề nghị của Giám đốc Trại Trường, chọn và bổ nhiệm các Ủy viên khác trong Bộ Tổng ủy viên theo đề nghị của Hội trưởng.
ĐIỀU 8 – Đạo trưởng đại diện cho Châu trưởng trong Đạo của họ, điều hành Đạo, nghiên cứu các chương trình huấn luyện của những Đơn vị và xem xét việc mở rộng Phong trào trong Đạo của họ.
ĐIỀU 9 – Châu trưởng đại diện cho Bộ Tổng Ủy viên trong Châu của họ, điều hành Châu của họ, xem xét việc huấn luyện Trưởng và mở rộng Phong trào trong Châu của họ.
ĐIỀU 10 – Bộ Tổng Ủy viên là cơ quan hành chính của Hội đồng Trung ương. Tổng Ủy viên tổ chức các Châu và chỉ đạo mọi hoạt động của Hội.
Tổng Ủy viên công nhận các đơn vị trực thuộc Hội, bổ nhiệm các ủy viên, trưởng các đơn vị theo đề nghị của các Châu trưởng.
Tổng ủy viên được Bộ Tổng Ủy viên giúp đỡ trong công việc hàng ngày.
Với những vấn đề quan trọng, Tổng Ủy viên được Ban Quản trị Hội Hướng Đạo Việt Nam giúp đỡ.
HỌP BỘ TỔNG ỦY VIÊN
Mỗi năm họp một lần, đôi khi ở miền Bắc, đôi khi ở miền Trung, đôi khi ở miền Nam Việt Nam, với ít nhất ¼ thành viên.
Ngoài ra, khi cần thiết, Tổng Ủy viên có thể triệu tập cuộc họp của Bộ Tổng ủy viên.
Đối với một cuộc họp bình thường hoặc bất thường, Tổng Ủy viên phải thông báo cho các thành viên một tháng trước.
HỘI ĐỒNG TRUNG ƯƠNG
ĐIỀU 11 – Hội đồng Trung ương chỉ đạo hoạt động của Hội, đặc biệt quan tâm đến tinh thần và tài chánh.
Hội đồng Trung ương quyết định thu, chi trong phạm vi dự toán đã được Đại hội đồng thông qua. Mỗi năm, Hội đồng Trung ương trình bày trước đại hội phúc trình thu nhập và chi tiêu trong năm qua.
Hội đồng Trung ương mỗi năm họp một lần. Biên bản có chữ ký của Hội trưởng và Tổng thư ký.
Biên bản này được chép tay vào sổ do Thị trưởng Hà Nội ký tắt. Không chấp nhận tẩy xóa hoặc viết chồng.
Hội đồng Trung ương có thể ủy quyền cho một văn phòng hành chính gồm có Hội trưởng và Tổng thư ký.
ĐIỀU 12 – Thông thường, Đại hội đồng họp mỗi năm một lần, do Hội đồng Trung ương triệu tập.
Đại hội đồng nghe báo cáo tổng kết cả năm, kiểm tra tình hình thu chi năm qua và biểu quyết dự thảo ngân sách cho năm tới.
Đại hội đồng nghe báo cáo hoạt động của Hội đồng Trung ương, trình bày những ước nguyện trong tương lai và thông qua các quyết định có tính chất tổng thể.
Đại hội đồng bầu Hội trưởng, Phó Hội trưởng, Thủ quỹ, Tổng Thư ký Hội. Các vai trò này đủ điều kiện để tái cử, nhưng khôngđược trả lương.
Ban Quản trị của Đại hội đồng là Ban Quản trị của Hội Hướng Đạo Việt Nam.
ĐIỀU 13 – Đại hội đồng có thể họp bất thường theo sự triệu tập của Hội đồng Trung ương hoặc theo yêu cầu của 1/3 số thành viên để thảo luận những vấn đề đặc biệt.
ĐIỀU 14 – Trong Đại hội đồng hoặc Đại hội bất thường, công việc của đại hội chỉ có giá trị khi hiện diện ít nhất ¼ số đại biểu. Nếu sĩ số đại biểu này không đạt được sau 15 ngày kể từ ngày Đại hội đồng họp lại và lần này các cuộc thảo luận của nó vẫn có hiệu lực bất kể số thành viên có mặt.
Mọi quyết định theo đa số tuyệt đối, phiếu bầu qua đường bưu điện không được chấp nhận.
Tất cả các cuộc họp của Đại hội đồng đều có biên bản do Chủ tịch và Tổng thư ký ký.
ĐIỀU 15 – Về mặt tư pháp, Hội trưởng và Tổng Thư ký là đại diện của Hội Hướng đạo Việt Nam.
CHƯƠNG III
TÀI CHÁNH
ĐIỀU 16 – Thu nhập của Hội gồm có:
Niên liễm của đơn vị.
Niên liễm của Trưởng
Đóng góp của hội viên hảo tâm
Đóng góp của các thành viên trong Ban bảo trợ
Trợ cấp của Chính phủ cho các Hội hướng thiện.
Niên liễm của hội viên và các bất động sản của Hội.
ĐIỀU 17 – Những giấy tờ, hợp đồng liên quan đến tài chính của Hội phải có chữ ký của Hội trưởng và Tổng Ủy viên.
ĐIỀU 18 – Sổ sách thu chi phải được cập nhật.
CHƯƠNG IV
Quy trình
ĐIỀU 19 – Hội đồng Trung ương soạn thảo Quy trình về những điều khoản áp dụng không xác định trong Nội lệ này (bổ nhiệm Trưởng, công nhận sự đóng góp và xác nhận tư cách của những đơn vị, từ chức, khai trừ, đồng phục, huy hiệu, v.v.)
CHƯƠNG V
Sửa đổi và giải thể
ĐIỀU 20 – Mọi sửa đổi Nội lệ hiện hành hoặc giải thể Hội phải được quyết định bằng biểu quyết của Đại hội đồng với đa số 2/3 số hội viên có mặt tại đại hội.
Những đề nghị sửa đổi điều lệ hoặc giải tán Hội Hướng Đạo Việt Nam chỉ được cứu xét nếu do Hội đồng Trung Ương đưa ra hoặc do nguyện vọng của ít nhất ¼ hội viên của Hội.
ĐIỀU 21 – Sau khi Hội giải tán, tiền mặt sẽ được chia cho các hội thanh niên.
CHƯƠNG VI
Chương Trình – Phù Hiệu – Nghi Lễ .
ĐIỀU 22 – Chương trình đẳng thứ, chuyên hiệu và chương trình huấn luyện Trưởng do Bộ Tổng Ủy viên soạn thảo.
ĐIỀU 23 – Huy hiệu Trưởng, đẳng thứ và thâm niên cũng do Bộ Tổng Ủy viên quy định.
ĐIỀU 24 – Bộ Tổng Ủy viên cũng ấn định nghi thức của hội.
ĐIỀU 25 – Huy hiệu chính thức của Hội Hướng Đạo Việt Nam theo hình vẽ ở trang cuối, là tài sản trí tuệ của Hội.
ĐIỀU 26 – Trên cờ của Hội có phù hiệu chính thức của Hội trên nền màu xanh lá cây. Lá cờ này có thể được treo cùng với lá quốc kỳ.
Tổng Ủy viên
Đã ký: Vũ Văn Hoan
Tổng Thư ký
Đã ký: Trần Ngọc Chu
ĐỂ SAO Y BẢN CHÁNH:
Hội trưởng
Hội Hướng đạo Việt Nam
Hà Nội, 7.6.1952
Hội trưởng
Đã ký: Trần Văn Thân
Cước chú:
[1] Nguyên văn là “district” nghĩa là “quận” nhưng chữ “Châu” đúng hơn với thuật ngữ HĐVN những năm 1960-1975
[2] Nguyên văn là “sector” nghĩa là “khu vực” nhưng chữ “Đạo” đúng hơn với thuật ngữ HĐVN những năm 1960-1975
[3] Nguyên văn là “district” nghĩa là “quận” nhưng chữ “Châu” đúng hơn với thuật ngữ HĐVN những năm 1960-1975
[4] Trại trưởng trại trường