PHẦN A - SỰ ỨNG NGHIỆM HƯNG SUY CỦA 64 KIỂU NHÀ
NHÀ SỐ 1 : Cửa KIỀN với Chủ KIỀN (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Kiền, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Kiền)
Lời tương ứng về ngôi nhà: Kiền Kiền thuần dương, thương phụ nữ.
Ý nghĩa: Kiền gặp Kiền là thuần dương (2 cung đều thuộc dương) ắt âm phải suy. Am chỉ vào phụ nữ.
Cửa Kiền và Chủ cũng Kiền thuộc về Tây tứ trạch. Từ Cửa Kiền biến 8 lần tới Chủ Kiền tất được Phục vị cho nên kiểu nhà này gọi là Phục vị trạch. (Phàm Chủ thừa du niên nào thì lấy tên du niên ấy đặt tên cho trạch (nhà). Tiếp tục còn 63 nhà sắp tới cũng vậy). Phục vị Mộc làm Kiền Kim tương khắc là thất vị: phẩm và lượng đều kém.
Phục vị trạch, Cửa Kiền và Chủ Kiền tỷ hòa cho nên: những năm đầu phát lên giàu sang, nhưng vì dương nhiều ắt thắng và lấn át âm phải suy, ở lâu năm rồi hàng phụ nữ chết yểu. Và vì thuần dương bất quá như hai nam nhân ở chung nhau tới bao lâu cũng không sanh hóa chi được, ứng về sự cô quả, lẻ loi, không con nối dòng. Kết luận: Nhà này tốt rất ít, trước tạm hưng mà sau bại.
Cửa Kiền và Chủ Kiền phối 8 Bếp :
(Hết thảy 8 Bếp sau đây đều thuộc về nhà số I)
Bếp Kiền: Bếp Kiền thuộc Tây trù hợp với Tây tứ trạch. Cửa Kiền, Chủ Kiền lại Bếp cũng Kiền, cà ba đều thuộc dương Kim tỷ hòa sanh vượng khí ở chung trong một nhà, cái thế dương khí tiến lên rất mạnh cho nên lúc đầu phát phúc lộc mau lắm. Nhưng hễ bạo phát bạo tàn, lại toàn là dương không sanh hóa ra được nữa cho nên tài lộc sẽ suy giảm mãi và về sau không con cháu nối dòng, hàng phụ nữ bất lợi, người làm vợ tai ương. – Lại luận rằng: cả 3 chỗ đều là Kiền hỗ biến tất được 3 du niên Phục vị.
Phục vị là trở lại ngôi cũ, là tượng dậm chân tại một chỗ. Phục vị thuộc Mộc là du niên tốt ít oi lại bị Kiền Kim khắc là mất ngôi (thất vị), chẳng phát lên nổi. – Đặt Bếp Kiền cho ngôi nhà số I này tốt chẳng bao lâu rồi tới bất hạnh.
Bếp Khảm: Từ Cửa Kiền biến 4 lần tới Khảm thừa Lục sát cho nên gọi là Bếp Lục sát. Khảm Thủy đối với Kiền Kim tương sanh nhưng chính Thủy cũng làm tiết khí Kim (là làm hao mất khí lực) cho nên lúc đầu cũng có tốt qua loa rồi về sau hao tán tiền của đến mực sống cùng khổ. Lại thừa Lục sát Thủy là du niên khiến cho trụy lạc, dâmđãng, cờ bạc… vợ con bị tổn thương, tuyệt tự, bệnh ho khạc đàm. Kết luận: Bếp Khảm gây họa cho nhà số I này chẳng ít.
Bếp Cấn: Từ Cửa Kiền biến 6 lần tới Cấn được Thiên y cho nên gọi Bếp Cấn là Bếp Thiên y. Thiên y Thổ lâm Cấn cũng Thổ là tỷ hòa đăng diện. Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Kiền cũng lại được Thiên y. Phàm Bếp thừa Thiên y tốt nhất hạng, huống chi Thiên y đăng diện, cho nên sơ niên phú quí song toàn, sanh được 3 con, nhưng về sau lâu xa (đến đời cháu chắt) hàng phụ nữ sẽ gặp nhiều tang thương và lại hiếm con cái, cưới lấy thê thiếp lắm lần, nuôi con người khác để thừa tự. Đó là ba chỗ chính yếu Kiền Kiền Cấn thuần dương mà khuyết âm, sự hưng phát lúc đầu không kéo dài mãi được.
Bếp Chấn: Từ Cửa Kiền biến 2 lần tới Chấn tất phạm Ngũ quỉ cho nên gọi Bếp Chấn là Ngũ quỉ. (Lại Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Kiền cũng tác thành Ngũ quỉ). Bếp Ngũ quỉ hung hại bậc nhất, gây loạn tới cùng. Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Kiền và Chủ Kiền Kim đều bị khắc, ở nhà này ắt lâm đại nguy hại; quỷ ma nhiễu loạn, quan tụng lo buồn, khẩu thiệt thị phi làm nhiều điều bực bội, tiền tài rất hao tán mà người mang họa hoạn có thể mất mạng vì bọn cướp. Chấn thuộc trưởng nam thừa Ngũ quỉ lại bị 2 Kiền khắc cho nên sự hung hại ứng vào hạng con trai cả, bất cứ ở thời gian hiện tại hay tới đời con, cháu, chắt cũng vậy. Những tai họa rất thường ứng vào số 4 hay số 5, vì chỗ khắc hại là Kiền Kim thuộc số 4 và Ngũ quỉ thì Ngũ là số 5. Ví dụ đến 4 năm hoặc trong tháng 5 hay ngày mồng 5 xảy ra tai họa, hoặc chịu tai họa trong 4 hay 5 ngày, trong 4 hay 5 tháng hoặc hao mất số tiền 4 trăm hay 5 ngàn, ..v…v…
Bếp Tốn: Từ Cửa Kiền biến 5 lần tới Tốn sanh Họa hại, cho nên gọi Bếp Tốn là Bếp Họa hại. Lại Bếp Tốn hỗ biến với Chủ Kiền cũng sanh Họa hại. Họa hại tức sao Lộc tồn Thổ sanh 2 Kiền Kim, nghiệm cũng có tốt chút ít, nhưng Họa hại là hung du niên và Tốn Mộc là cung thừa nó bị 2 Kiền Kim khắc cho nên tốt sơ sài chẳng đặng bao năm rồi đến hồi suy vi. Tốn thuộc âm bị khắc ứng điềm phụ nữ bị đoản thọ, lưng mông đau nhức, tim bụng thọ thương. Kết luận: Bếp Tốn này cũng bất lợi như Bếp Chấn trên nhưng Tốn thuộc âm khiến cho nhà khỏi bị cái hại thuần dương, xấu ít hơn.
Bếp Ly: Từ Cửa Kiền biến 7 lần tới Ly ngộ Tuyệt mệnh cho nên gọi Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh. Như vậy là Bếp Ly sanh ra tới 2 Tuyệt mệnh, ắt gây ra nhieều hung hại trong nhà và những sự việc có tánh đoạn tuyệt. Ly là âm Hỏa khắc cả 2 dương Kim tại Cửa và Chủ, như vậy âm Hỏa là chỗ chính ứng, thế cho nên luận về nhân khẩu thì nhà này nhiều nữ mà ít nam, phụ nữ tánh khí ngoan cường, ở lâu chừng nào thì nhân khẩu và tiền tài càng suy kém, đến nỗi có lắm người ở góa, không con thừa tự, người người thường mang bệnh nhức đầu, đau mắt và các chứng ghẻ độc (vì Ly Hỏa thuộc về đầu và về mắt).
Bếp Khôn: Từ Cửa Kiền biến 3 lần tới Khôn thừa Diên niên cho nên gọi Bếp Khôn là Bếp Diên niên. Bếp Khôn hỗ biến với Chủ Kiền cũng được Diên niên. Như vậy Bếp Khôn tạo cho nhà này được 2 Diên niên là kiết du niên. Diên niên Kim lâm Khôn Thổ tương sanh đắc vị, lại Khôn Thổ sanh Cửa Kiền và Chủ Kiền, âm hiệp với
dương, vợ chồng chánh phối, sanh đặng 4 con, phước lộc thọ đều đủ cả. Bếp Diên niên này tốt hơn tất cả các Bếp khác thuộc nhà số I, đáng gọi là một cái Bếp đại cát (tốt lớn).
Bếp Đoài:Từ Cửa Kiền biến 1 lần tới Bếp Đoài thừa Sinh khí cho nên gọi Bếp Đoài là Bếp Sinh khí. Bếp Đoài hỗ biến với Chủ Kiền cũng được Sinh khí. Vậy Bếp Đoài tạo ra 2 Sinh khí cho nhà. Tuy Sinh khí Mộc lâm Đoài Kim thất vị nhưng vẫn là kiết du niên. Gia dĩ Bếp Đoài đối với 2 Kiền tỷ hòa và có đủ âm dương cho nên sơ niên phát tài, phát lộc, nhân khẩu cũng nhiều, nhưng ở lâu năm rồi cũng dần dần bớt phát đạt, cưới lấy thê thiếp nhiều lần rồi ra cũng lăm người cô độc. Đó là bởi Kiền Kiền Đoài Kim quá nhièu có tánh đoạn cát. Lại nhà Phục vị, Bếp Sinh khí tàn du niên thuộc Mộc đồng bị 3 Kim khác hại, sự hưng thịnh đâu đặng bền. Tuy vậy vẫn kể Bếp Đoài này là một cái Bếp tốt, tốt vừa vừa.
Nhà số 2 : CỬA KIỀN với CHỦ KHẢM
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Kiền, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm).
Lời tương ứng về ngôi nhà: Thiên môn lạc thủy, xuất dâm cuồng. Chữ Thiên ám chỉ Kiền (Kiền vi Thiên). Lạc thủy là rơi vào nước, tức là nói gặp Khảm (Khảm vi thủy). Đại ý nói, Cửa Kiền với Chủ Khảm là ngôi nhà ứng ra các việc dâm đãng, cuồng dại.
Cửa Kiền biến 4 lần tới Chủ Khảm thừa Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch, một ngôi nhà hung hại. Lục sát Thủy là du niên vốn có tánh cách dâm cuồng lại lâm Khảm Thủy đồng tính chất với nó cho nên nhà sanh ra những việc dâm bôn, bất chính, trụy lạc, lầm lỗi. Tuy nhiên, cũng có một điểm tốt là Cửa Kiền Kim sanh Chủ Khảm Thủy, ấy là ngoài sanh vào trong, ở sơ niên cũng có lúc hưng tài, phát lộc. Nhưng vốn là Lục sát, tất chẳng bao lâu rồi cũng khắc hại vợ con, sống cô đơn, vắng hiu con cái, khiến cho vong gia, bại sản. Khảm với Kiền thuần dương tất lấn hại âm và kết thành sát khí (Lục sát) khiến cho âm nhân, phụ nữ tử vong.
Cửa Kiền với Chủ Khảm phối 8 Bếp :
Bếp Kiền: Bếp Kiền với Cửa Kiền là hai Kim tỷ hòa và đồng cung nên gọi là Bếp Phục vị, tuy cũng có thoảng qua một ít tốt, rồi rốt cuộc nó vẫn bị lôi cuốn theo các nẻo dữ. Bởi Bếp Kiền cũng như Cửa Kiền biến tới Khảm hóa nên Lục sát, vậy cũng ứng theo lời tượng nhà số 2: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng.
Bếp Khảm: Cửa Kiền thì Chủ Khảm thừa Lục sát tất Bếp Khảm cũng thừa Lục sát. Cả nhà đầy sát khí, lắm chuyện bất tường xảy ra. Một Kiền với hai Khảm toàn là dương, không thể sanh phát. Và bởi không có sự kết phối âm dương mà lại nước quá nhiều tất làm hao tiết mất cái thịnh khí của Kiền Kim (Thủy năng thoát Kim), ứng ra điềm tiêu tán tiền của, thiếu thốn cháu con. (Sở dĩ nói nước quá nhiều là 2 Khảm cộng với 2 Lục sát thành 4 Thủy).
Bếp Cấn: Cửa Kiền Kim với Bếp Cấn Thổ tương sanh và phối biến thành Bếp Thiên y đăng diện rất tốt, điềm sanh 3 con quí. Tuy đối với Cửa Kiền tốt như vậy, nhưng đối với Chủ Khảm lại ứng điềm hung vì Cấn với Khảm hỗ biến ra Ngũ quỉ, khiến cho tiểu nhi khó nuôi dưỡng, hàng trung nam đoản thọ, hiếm hoi con cái, tim bụng đau nhức, thường bị các chứng no hơi, phình trướng và nghẹn ngực. (Cấn thuộc thiếu nam ứng về tiểu nhi, Khảm thuộc trung nam ứng với hạng trung nam).
Bếp Chấn: Cửa Kiền Kim khắc với Bếp Chấn thuộc Mộc và biến thành Bếp Ngũ quỉ hung hại bậc nhất. Nhà Lục sát chứa Bếp Ngũ quỉ tài nào mà chẳng suy vi, cho nên càng ở lâu càng lụn bại. Sơ niên có tốt chút ít và sự tai hại qua loa là nhờ Bếp Chấn với Chủ Khảm hỗ biến được du niên Thiên y. (Cửa với Chủ đối nhau hay Cửa với Bếp đối nhau gọi là chính biến. Còn chủ với Bếp đối nhau gọi là hỗ biến. Chính biến thì họa phước chính xác và hệ trọng, còn hỗ biến thì họa phước nhẹ hơn).
Bếp Tốn: bếp Tốn hỗ biến với Chủ Khảm được Sinh khí nhưng chính bieến với Cửa Kiền là Bếp Họa hại. Sơ niên phát cả tiền tài và nhân khẩu (thêm nời), nhưng ở lâu rồi bệnh đau gân cốt nổi lên, âm nhân chết sớm, phụ nữ suy thận, lưng nhức mỏi. Tốn thuộc trưởng nữ, thừa Họa hại lại bị Cửa Kiền khắc cho nên tai họa qui về phụ nhân. Tốn Mộc thuộc về lá gan, bị Kiền khắc cho nên gan bị thọ thương tất sanh chứng đau gân cốt, Khảm Thủy ứng về bầu thận, thừa Lục sát hung nên ứng điềm thận suy).
Bếp Ly: Ly âm Hỏa đối với Cửa Kiền dương Kim tương khắc và chính biến thành Bếp Tuyệt mệnh ứng điềm nam nữ yểu vong (chết non), trong nhà sanh nhiều rắc rối. Tuy trong 10 phần xấu cũng có 3 phần tốt là nhờ Bếp Ly với Chủ Khảm hỗ biến được Diên niên. Tuyệt mệnh với Diên niên ứng nghịch nhau: Tuyệt mệnh chết sớm, Diên niên sống lâu, nhưng chính biến hệ trọng hơn hỗ biến.
Bếp Khôn: Đối với Cửa Kiền thì Bếp Khôn tương sanh và thừa Diên niên đắc vị, đó là điềm tiền tài và nhân khẩu cả hai đều thịnh vượng. Nhưng vì Bếp Khôn khắc chủ Khảm và hỗ biến ra Tuyệt mệnh cho nên hạng trung nam (Khảm thuộc trung nam) trong nhà thọ khổn, diềm ứng nghiệm là ở góa, là bặt hơi con cái, là những sự việc có tính cách đoạn tuyệt.
Bếp Đoài: Đối với Cửa Kiền thì Bếp Đoài tỷ hòa thừa Sinh khí. Nhưng Sinh khí Mộc đồng bị Kiền Đoài khắc thành ra nhà chỉ được phát nhân đinh (thêm đông người) mà tiền bạc và công danh chẳng hưng khởi được. Còn Bếp Đoài với Sơn chủ Khảm hỗ biến sanh Họa hại, ấy là cái hại phụ nữ (Đoài thuộc phụ nữ) không trường thọ mà về sau ở góa, dâm đãng, phóng túng, xa hoa, lỗi lầm (Khảm gặp Họa hại).
Kết luận 8 Bếp: Vốn là Lục sát trạch đã hung hại, nếu gặp Bếp xấu tất phải hung hại hơn, bằng gặp Bếp tốt chỉ giảm bớt sự hung hại của nhà hoặc cũng có sự tốt, nhưng không thể khiến cho nhà phát đạt to.
Nhà số 3 : CỬA KIỀN với CHỦ CẤN
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Kiền, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thiên lâm sơn thượng: gia phú quí. Ý nghĩa: Chữ Thiên chỉ vào cung Kiền (Kiền vi thiên), chữ Sơn chỉ vào cung Cấn (Cấn vi sơn). Gia phú quí là nhà giàu sang (tiền nhiều chức lớn). Đại ý nói Cửa cái tại Kiền và Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn là ngôi nhà giàu có lại sang trọng.
Từ Cửa Kiền biến 6 lần tới Chủ Cấn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Thiên y là phúc thần lâm Cấn tỷ hòa đăng diện ắt làm cho nhà cửa kiện vượng, sanh 5 con trai (Thổ số 5), ruộng vườn ba bốn cảnh (Kiền Kim số 4), người người thường niệm Phật, thích xem Kinh (tánh chất Thiên y). Sơ niên vừa sang, vừa thọ và người khá đông, trai ăn ở nhân từ, gái giữ gìn tiết nghĩa… Nhưng về sau cái khí thế của Thiên y giảm sút lần lần mà không sanh hóa được (Kiền với Cấn thuần dương, không có âm), thành thử khắc hại vợ con, tới đời con cháu sau chịu cô đơn, phải tính việc nuôi con kẻ khác nối dòng. Tuy thật tốt, song không đủ âm dương thì chẳng phải là kế lâu dài vậy.
Cửa Kiền với Chủ Cấn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc về nhà số 3 trên. Nhà Thiên y vốn đã tốt, nếu được Bếp tốt nữa ắt đại phát phú quí, bằng gặp Bếp xấu sẽ giảm bớt sự hưng thịnh của nhà, nhưng không làm cho cùng khốn).
Bếp Kiền: Bếp Kiền đối với Cửa Kiền là Bếp Phục vị thất vị (Phục vị bị Kiền khắc), nhưng đối với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Bếp như vậy cũng thuộc về Bếp tốt, có thể phát lên giàu sang một lúc lâu, nhưng về sau rồi sẽ khắc hại vợ con và lần tới sự cô độc, tuyệt tự. Bởi đây là Bếp Phục vị thất vị (mất ngôi) và ba chỗ chính yếu là Kiền Kiền Khảm thuần dương (thiếu âm) là điều không tấn tới mãi được mà về sau phải sụt lui.
Bếp Khảm: Đối với Cửa Kiền thì Bếp Khảm thừa Lục sát, đối với Chủ Cấn thì Bếp Khảm phạm Ngũ quỉ, đối với chỗ nào Bếp cũng sanh mầm tai hại. Lại Chủ Cấn khắc Bếp Khảm và Bếp Khảm hao thoát Cửa Kiền toàn là khắc với thoát. (Phàm Khảm gặp Kiền là Thủy gặp Kim tương sanh nhưng thừa hung du niên thì Thủy làm hao thoát khí lực của Kim chứ không nói là tương sanh). Nhà Thiên y đăng diện là nhà phát phú quí, nhưng gặp Bếp như vậy cũng phải sanh bệnh đau tim bụng, các chứng hư lao, dư thịt, kết hòn kết khối trong ngũ tạng, tiểu nhi khó nuôi, trai gái đều yểu vong, cưới đi gả ại nhiều lần, tà ma tác loạn trong nhà. – Ngôi nhà này Cửa Kiền Chủ Cấn thuộc Tây tứ trạch mà dùng Bếp Khảm là Đông trù tất sanh tai hoạn, vậy nên bỏ đi mà dùng Tây trù cho hợp với Tay tứ trạch sẽ khỏi hại mà thêm lợi vậy Tây trù là Bếp đặt tại các cung Kiền Khôn Cấn Đoài.
Bếp Cấn: Bếp Cấn với Cửa Kiền tương sanh và theo phép Bát biến là được Bếp Thiên y. Thiên y lâm Cấn là tỷ hòa đăng diện, rất tốt, làm cho hưng vượng điền sản. Còn Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Cấn tuy tỷ hòa nhưng tác Phục vị thất v, kể như không có lợi ích chi. Ba chỗ chính yếu là Kiền Cấn Cấn thần dương bất hóa, số người chẳng thêm mà hạng nhi nữ phải lâm tai hoạn.
Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Kiền tương khắc và là Bếp Ngũ quỉ rất hung hại. Bếp Chấn với Chủ Cấn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát. Đối với hai chỗ đều bất lợi, cái Bếp đại hung này sanh bệnh huỳnh thũng, chứng hư lao, tỳ vị thọ thương (nhiễm trùng). Lại ba cung Kiền Chấn Cấn thuần dương ắt không con thừa tự.
Bếp Tốn: Bếp Tốn đối với Cửa Cấn tương khắc và là Bếp Họa hại, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, toàn là những hung du niên. Bếp như vậy làm cho vợ con mang họa, bệnh sản lao, bệnh da vàng, gân cốt đau nhức, trẻ con mang tật phong.
Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa Kiền tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại. Bếp như vậy khiến cho phụ nữ tính cương liệt đáng kinh sợ, hiếm hoi con cháu. Ly thuộc về đầu mắt cho nên đầu óc tối tăm, mắt tật bệnh.
Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Kiền tương sanh và là Bếp Diên niên đắc vị, đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Đay là cái Bếp đại cát khiến cho gia đạo rất hưng long. Bếp Khôn đối với Cửa Kiền có đủ âm dương, đối với Chủ Cấn cũng có đủ âm dương, đối với Chủ Cấn cũng có đủ âm dương, lại ba cung Kiền Cấn Khôn trọn thuộc về Tây tứ trạch (không bị hỗn loạn Đông Tây) hỗ biến với nhau được đủ ba du niên tốt là Sinh khí, Diên niên và Thiên y, được mệnh danh là Nhà ba tốt, một ngôi nhà đủ mọi việc hạnh phúc và may mắn.
Bếp Đoài: Bếp Đoài đối với Cửa Kiền tỷ hòa có đủ âm dương và là Bếp Sinh khí , đối với Chủ Cấn cũng tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí (đắc vị, đăng diện). Đây là một cái Bếp gồm đủ mọi điều thuận lợi, các việc tốt lành. Ngoài ra còn nhờ Bếp Đoài này hợp với Cửa Kiền và Chủ Cấn mà tạo nên cái Nhà ba tốt (như Bếp Khôn)
-------------------------------
Nhà số 4 : Cửa KIỀN với Chủ CHẤN
(Ngũ quỉ trạch)
(Cửa cái tại Kiền, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
- Lời tượng ứng về ngôi nhà: Quỷ nhập lôi môn, thương trưởng tử. Ý nghĩa: Quỷ chỉ vào Kiền. Bởi Kiền khắc Chấn nên nói là Quỷ (khắc ngã vi Quan quỷ). Lại bởi từ Kiền biến tới Chấn sanh Ngũ quỷ cho nên nói Kiền là Quỷ. Lôi môn là Cửa sấm tức thị Chấn (Chấn vi lôi). Thương trưởng tử là làm hại con trai lớn, vì Chấn bị khắc và Chấn thuộc trưởng nam. (Trưởng nam của gia chủ hay trưởng nam của con cháu gia chủ cũng bị ảnh hưởng).
Từ Cửa Kiền biến 2 lần tới Chủ Chấn tất sanh Ngũ quỷ cho nên nhà này gọi là Ngũ quỷ trạch. Cửa Kiền khắc Chủ Cấn là bên ngoài khắc vào trong, tai họa đến cấp kỳ, nào là quan tụng, nào là khẩu thiệt, hỏa hoạn, trộm cướp, ma quỉ làm loạn, trai gái chưa thành hôn đã chết, tim bụng đau đớn, điền sản tiêu hoại, sinh kế thoái bại, lục súc chết toi, cha con bất hòa, con cháu nhánh trưởng đành tuyệt hậu mà nhánh thứ cũng bất kham… Thật là một ngôi nhà đại hung.
Cửa Kiền với Chủ Cấn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc nhà số 4 là Cửa Kiền với Chủ Cấn. Như vậy dùng cái Bếp nào cũng không thoát khỏi hẳn những điều đã ứng và luận theo nhà số 4 trên. Nhưng lẽ tất nhiên, gặp Bếp xấu thì nhà thêm xấu, gặp Bếp tốt cũng được sự tốt và bớt điều hung).
Bếp Kiền: Ba chỗ chính yếu Kiền Chấn Kiền là ba cung thuần dương (thiếu âm) và hai Kim khắc một Mộc, điềm tuyệt dứt rõ ràng. Đối với Cửa Kiền thì Bếp Kiền là Bếp Phục vị thất vị chẳng có lợi ích chi cà, còn đối với Chủ Cấn thì Bếp Kiền là Ngũ quỷ rất tai hại. Kể chung ba cung hỗ biến nhau gặp 1 Phục vị thất vị và 2 Ngũ quỉ ắt là cái nhà đại hung vậy. Kết luận: Bếp Kiền rất bất lợi cho nhà số 4.
Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Kiền tương sanh nhưng tác Lục sát, như vậy cái đó là sanh ra tai hại. Còn đối với Chủ Chấn thì Bếp Khảm cũng tương sanh tai hại. Còn đối với Chủ Chấn thì Bếp Khảm cũng tương sanh mà tác Thiên y, vậy cái sanh đó là sanh ra phước đức. Một sanh ra tai họa, một sanh ra phước đức, cái Bếp này nửa tốt nửa xấu, sơ niên làm ăn khá khá, nhưng hậu vận khuyết nhân đinh, số người càng thưa thớt.
Bếp Cấn: Từ Cửa Kiền biến tới Bếp Cấn được Thiên y cho nên gọi Bếp Cấn là Bếp Thiên y. Thiên y làm Cấn đăng diện nên tài lộc thịnh phát tối đa, song vì Kiền phối Cấn thuần dương chẳng phát nhân đinh. Còn Bếp Cấn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát khiến cho tiểu nhi bệnh hoạn liên miên. (Cấn thuộc tiểu nhi).
Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Kiền tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ. Nhà Ngũ quỷ lại dùng Bếp Ngũ quỷ nữa, tà khí dẫy đầy, tai hoạn tứ tung, trông gì phát đạt! Ba cung Kiền Chấn Chấn thuần dương lấy đâu sanh hóa?!
Bếp Tốn: Bếp Tốn đối với Cửa Kiền tương khắc và là Bếp Họa hại. Bếp Tốn thuộc âm ứng về phụ nữ, trong ngũ tạng nó là lá gan, nay Tốn thọ thương (bị Kiền khắc) cho nên phụ nữ chưa già mà chết, gan mật suy vi làm cho gân cốt đau nhức, phụ nữ chẳng sa thai cũng vì sanh đẻ khó mà vong mạng. Dù Bếp Tốn với Chủ Chấn hỗ biến được Diên niên tốt cũng không đủ chống đỡ, vì Chấn Tốn đều bị Kiền khắc. Vả lại hỗ biến không có sức mạnh bằng chính biến.
Bếp Ly: Cửa Kiền thì Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Ngũ quỷ chứa Bếp Tuyệt mệnh thật là nguy hại: làm ăn suy vi, mưu toan thất bại, cả nam lẫn nữ đều chẳng sống lâu. Duy Bếp Ly với Chủ Chấn hỗ biến được Sinh khí hữu khí, khá hơn Bếp Tốn.
Bếp Khôn: Bếp Khôn với Cửa Kiền tương sanh có đủ âm dương và là Bếp Diên niên đắc vị, nhưng đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Như vậy Bếp này tốt nhiều hơn xấu vì Diên niên đắc vị chính biến nó có thể lấn át Họa hại hỗ biến.
Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Kiền tỷ hòa và là Bếp Sinh khí ắt tốt, nhưng Bếp Đoài với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh ắt hung. Lấy đại khái mà luận, một Sinh khí lành và một Tuyệt mệnh dữ là họa phước phân đôi (bằng nhau). Lấy chính biến và hỗ biến mà luận thì Sinh khí mạnh hơn Tuyệt mệnh. Nhưng xét cho kỹ Sinh khí tuy chính biến mà thất vị và Tuyệt mệnh Kim khắc Sinh khí Mộc, chớ Mộc suy đâu khắc được Kim. Vậy Bếp Đoài hại nhiều hơn lợi.
Nhà số 50 : Cửa KIỀN với Chủ TỐN
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Kiền, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà : Kiền Tốn sản vong, tâm thối thống.
Ý nghĩa: Nhà mở Cửa cái tại Kiền và Chủ phòng hay Sơn chủ đặt tại Tốn thì vì sanh đẻ mà chết, tim và mông đau nhức.
Từ Cửa Kiền biến 5 lần tới Chủ Tốn tất sanh Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch, nhà sanh nhiều họa hoạn, tai hại đến lung tung. Kiền khắc Tốn là dương khắc âm cũng có một thuận lý trong sự khắc và Mộc gặp Kim là cây được đẽo chuốt thành vật quí. (Bởi Tốn âm Mộc tức At và Kiền dương Kim tức Canh. At với Canh là Can hạp, là Trác – luân – khóa , lấy kim khí đẽo gỗ làm xe). Vì vậy cho nên tuy tương khắc mà ở khoảng giưữa sơ niên cũng được tấn tài, hưng danh và vưọng nhân đinh. Song sự phát đạt này hay bị gián cách. Nhưng khi ở lâu năm rồi hóa ra suy vi. Tốn là cung bị khắc cho nên phụ nữ tử vong, sanh sản khó khăn. Và Cửa khắc Chủ là ngoài khắc vào trong, điềm thương bại thân mình, đạo tặc xâm nhập vào nhà, hao tài tốn của, thưa kiện rối ren, thật lắm điều bất lợi. Tốn thuộc gan (lá gan) bị Kiền khắc nên thường bị các chứng phong, ghẻ chốc, da liễu…
Cửa Kiền với Chủ Tốn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 5 nói trên. Nhà Tốn xấu, vậy gặp Bếp tốt cũng khá hay nhưng không làm sao cho nhà trở nên thật tốt. Bằng gặp Bếp xấu thì xấu hơn.
Bếp Kiền: Cửa với bếp đồng cung Kiền là Bếp Phục vị thất vị. Phục vị là du niên xu hường theo, ở trong nhà Họa hại tất cũng sanh ra Họa hại. Bếp Kiền hỗ biến với Chủ Tốn cũng sanh Họa hại. Vậy nhà này có tới 2 Họa hại, chẳng đặng lợi ích mà vợ con còn phải lâm Họan nạn.
Bếp Khảm: Từ Cửa Kiền biến 4 lần tới Khảm cho nên Bếp Khảm là Bếp Lục sát, Nhà Họa hại dùng Bếp Lục sát là thêm sát hại, không thể thịnh vượng được. Tuy vậy nhưng Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Kiền và Chủ Tốn đều tương sanh, lại cùng Chủ Tốn hỗ biến được Sinh khí hữu khí. Nhờ vậy lúc sơ niên cũng có nhiều tiền của, số người khá đông, nhưng về sau lần lần kém khuyết.
Bếp Cấn: Từ Cửa Kiền biến 6 lần tới Bếp Cấn thừa Thiên y đăng diện là một cái Bếp rất tốt, khiến cho yên lành và may mắn, nhưng phải chịu quạnh hiu con cái. Quạnh hiu con cái là vì Cấn với Kiền thuần dương và Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Tốn sanh ra Tuyệt mệnh.
Bếp Chấn: Cửa Kiền biến 2 lần tới bếp Chấn thừa Ngũ quỷ là một cái Bếp đại hung hại. Nhà Họa hại chứa Bếp Ngũ quỷ, đâu kham ở, ở càng lâu càng lụn bại. Duy có một điểm tốt sơ sài là Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Tốn được Diên niên vô khí. (Vô khí cũng như thất vị, bởi Diên niên Kim khắc cả Chấn Tốn).
Bếp Tốn: Bếp Tốn cũng như Chủ Tốn đồng tác Họa hại và đồng bị Kiền khắc, sanh nhiều tai hại, thường bị bệnh gân cốt, tim, mông và các chứng phong. Phụ nữ chịu ảnh hưởng xấu, thứ nhất trưởng nữ (vì Tốn âm Mộc bị khắc).
Bếp Ly: từ Cửa Kiền biến 7 lần tới Bếp Ly thừa Tuyệt mệnh, ấy là cái Bếp sanh Tuyệt khí. Chủ Tốn âm Mộc sanh Bếp Ly âm Hỏa cho nên Ly Hỏa cường thịnh khắc hại Kiền dương Kim. Đó là cái tai họa phụ nữ (Ly) chuyền quyền lấn át nam nhân (Kiền). Cái Bếp này rất hại hàng nam nhân gặp nhiều điều đoạn tuyệt mà chẳng sống tới già.
Bếp Khôn: Cửa Kiền biến 3 lần tới Bếp Khôn thừa Diên niên đắc vị, ấy là một cái Bếp khá tốt. Nhưng Bếp Khôn hỗ biến với Chủ Tốn sanh ra Ngũ quỷ Hỏa khắc lại Diên niên Kim. Vì vậy Diên niên không giúp cho thịnh lớn, và Khôn thuộc lão âm ứng điềm lão mẫu tàn vong.
Bếp Đoài: Cửa Kiền biến 1 lần tới Bếp Đoài thừa Sinh khí là một cái Bếp tốt. Nhưng Sinh khí thất vị (bị Đoài khắc), sinh kế chẳng đặng dồi dào lắm. Còn Bếp Đoài với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến thành Lục sát là hung du niên khiến cho nam nữ đều chẳng trường thọ. Vậy Bếp Đoài vừa tác Sinh khí vừa tác Lục sát, một lành một dữ, lành cho sinh kế mà dữ cho thọ mạng.
Nhà số 6 : Cửa KIỀN với Chủ LY
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Kiền, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Kiền Ly – quả cư sinh nhãn tật. Ý nghĩa: Nhà đặt Cửa cái tại Kiền và Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly thì ở góa, sinh bệnh tật mắt.
Từ Cửa Kiền biến 7 lần tới Chủ Ly thừa Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Là một cái nhà đầy dẫy tuyệt khí, sinh ra tán tài, bị trộm cướp, mất mát, sống cảnh cô đơn, không con nối hậu. Ly thừa Tuyệt mệnh tức Ly chủ động tai họa. Ly thuộc Hỏa mà Hỏa vọng lên thì hay làm ra chứng mờ mắt, nhức đầu, sinh ghẻ độc. Ly khắc Kiền tức Kiền thọ thương. Kiền thuộc cha ông, già cả, thể nên các bậc hạng người đó phải chịu tai ương và hay bị chết ngang (không đáng chết m chết).
Cửa Kiền với Chủ Ly phối 8 Bếp
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 6 nói trên. Nhà Tuyệt mệnh vốn quá hung hại, dầu gặp Bếp tốt cũng không biến đổi cho nhà trở nên tốt, huống chi gặp Bếp xấu ắt thêm tai họa).
Bếp Kiền: Cửa Kiền mà Bếp cũng Kiền là Bếp Phục vị thất vị, chẳng được lợi ích chi. Bếp Kiền hỗ biến với Chủ Ly sanh ra Tuyệt mệnh, rất tai hại vậy, tai họa chẳng ít. Đây là một cái Bếp hung họa chẳng vừa.
Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Kiền tương sanh nhưng biến thành Bếp Lục sát thì cái tương sanh ấy không có cái khí thế tự tại, chẳng khác nào mình được kẻ hung ác thương yêu dám đâu cho là hữu hạnh. Đúng hơn là phải nói Khảm Thủy làm tiết khí Kiền Kim, ấy là Bếp làm cho Cửa tiêu mòn khí lực. Vậy nên Bếp Lục sát khiến cho tán tài, khắc vợ, khiến cho con người sa ngã tửu sắc, phóng túng, dâm đãng. Cũng có một chỗ tốt là Bếp Khảm hỗ biến với Chủ Ly được Diên niên, bớt được một phần tai họa, nhưng yếu lắm vì Diên niên Kim không hợp với Chủ Ly là Đông tứ trạch. (Trong 3 cung chính yếu, cung Chủ gọi là cung trạch).
Bếp cấn: Từ Cửa Kiền biến 6 lần tới Bếp Cấn thừa Thiên y đăng diện. Ay là một cái Bếp rất tốt cho con cháu, thứ nhất là cho hạng thiếu nam (Cấn thuộc thiếu nam), con hiếu cháu hiền. Nhưng phụ nữ hay có tính bạo tợn lắm, vì Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Ly sanh Họa hại (Ly ứng phụ nữ).
Bếp Chấn: Cửa Kiền mà đặt tại Bếp Chấn là Bếp Ngũ quỷ. Bếp Ngũ quỷ rất nguy hại, ở chung với nhà Tuyệt mệnh nó càng nguy hại hơn. Ở càng lâu càng sinh nhiều hoạn nạn cho gia chủ, cho mọi người trong nhà, thứ nhất là cho hạng trưởng nam (Chấn vi trưởng nam). Duy có một điều tốt là Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Ly được Sinh khí hữu khí, sinh kế khá được.
Bếp Tốn: Cửa Kiền mà đặt Bếp tại Tốn là Bếp Họa hại. Tốn thuộc âm và thuộc trưởng nữ thừa Họa hại lại bị Kiền khắc cho nên tai họa ứng vào hạng trưởng phụ, hàng con cái cả, chẳng bị sa thai hay con chết trong bụng thì cũng vì sự sanh sản mà lâm bệnh rồi tử vong, yểu thọ.
Bếp Ly: Cửa Kiền mà đặt Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh, một cái Bếp rất hung nguy. Bếp Tuyệt mệnh lại ở trong nhà Tuyệt mệnh, tuyệt khí đầy nhà khiến cho hao tài, mất của, bị trộm cướp, quạnh hiu không con cái, bệnh hoạn tại mắt và đầu. Kiền là hạng ông, cha. Ly là hạng trung nữ phải chịu ảnh hưởng nhiều hơn những người khác.
Bếp Khôn: Cửa tại Kiền mà đặt Bếp tại Khôn là Bếp Diên niên đắc vị, ấy là một cái bếp tốt. Tuy Bếp Khôn hỗ biến với Chủ Ly gặp Lục sát, nhưng cũng còn được cái Khôn với Ly tương sanh. Tóm lại Bếp Khôn chính biến tốt mà hỗ biến xấu là phần lợi nhiều hơn hại.
Bếp Đoài: Cửa tại Kiền thì Bếp Đoài là bếp Sinh khí, nhưng Sinh khí thất vị. Còn Bếp Đoài hỗ biến với Chủ Ly sanh ra Ngũ quỷ. Như vậy, tuy Sinh khí chính biến nhưng thất vị không hẳn bù bằng với cái hại của Ngũ quỷ. Vả lại không bao giờ nên cho Ngũ quỷ dính líu tới Bếp.
Nhà số 7 : Cửa KIỀN với Chủ KHÔN
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Kiền, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thiên môn đáo Địa chủ Vinh hoa. Ý nghĩa: Thiên mônlà cửa Trời, ám chỉ vào Kiền (Kiền vi thiên). Đáo địa là đến đất, ám chỉ vào Khôn (Khôn vi địa). Phàm Cửa tại Kiền, Chủ tại Khôn là ngôi nhà giàu có, vẻ vang.
Từ Cửa Kiền biến 3 lần tới Khôn được Diên niên cho nên gọi Chủ Khôn là Diên niên trạch. Diên niên lâm Khôn tương sanh đắc vị đem vượng khí cho tây tứ trạch là ngôi nhà này, ứng nhiều điều kiết tường, vợ chồng chánh phối (có đủ âm dương), sanh 4 con (Diên niên Kim số 4), một nhà hòa mỹ, con hiếu thảo, cháu hiền lương, giàu sang một cách vẻ vang, sống lâu thường đặng biếu tặng lễ vật, được ban thưởng… thật là một kiểu nhà rất tốt, rất hi hữu vậy.
Cửa Kiền với Chủ Khôn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà nói trên. Nhà vốn rất tốt, nhưng gặp Bếp tốt thì thật trọn tốt. Nhà thuộc Tây tứ trạch dùng Tây trù thêm tốt, dùng Đông trù hại bớt tốt. Tây trù là các Bếp Kiền, Khôn, Cấn, Đoài. Đông trù là những Bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn). Tây trù tạo Nhà ba tốt, Đông trù tạo 2 hung du niên.
Bếp Kiền: Cửa Kiền mà đặt Bếp cũng tại Kiền là Bếp Phục vị thất vị, nhưng nó hỗ biến với Chủ Khôn được Diên niên. Vậy ba cung Kiền Khôn Kiền hỗ biến với nhau được 2 Diên niên và một Phục vị. Phục vị thất vị tự nó không giúp thêm tốt, nhưng nó ở chung với 2 Diên niên thì nó xu hướng theo cái tốt của Diên niên. Kết luận là một cái Bếp tốt.
Bếp Khảm: Cửa Kiền đặt Bếp tại Khảm là Bếp Lục sát. Khảm Thủy làm hao khí lực của Kiền Kim, vì nước chảy mòn kim. Lại Bếp Khảm ỗ biến với Chủ Khôn sanh ra Tuyệt mệnh. Một Bếp mà tạo ra tới hai hung du niên (Lục sát và Tuyệt mệnh) rất nguy hại. Trong 3 cung Kiền Khôn Khảm, chỉ Khảm bị khắc cho nên trung nam chịu khổn hại, thọ mạng chẳng lâu dài, thường sanh bệnh dạ dày, bụng đau nhức.
Bếp Cấn: Cửa tại Kiền thì Bếp cấn thừa Thiên y là một phúc thần đắc lực nhất ở tại Bếp, giải trừ được mọi bệnh hoạn, tai nạn. Thiên y Thổ lâm Cấn Thổ đăng diện khiến nên nhiều việc may, nam nữ trong nhà đều hảo thiện, thường tố nhân lợi vật. Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Khôn được Sinh khí là thêm tốt. Tóm lại Bếp Cấn hợp với Cửa Kiền và Chủ Khôn hợp thành Nhà ba tốt, vì 3 cung hỗ biến có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y, một ngôi nhà hoàn hảo, giàu có thiên trùng, công danh rạng rỡ.
Bếp Chấn: Cửa tại Kiền thì Bếp Chấn là Bếp Ngũ quỷ. Lại Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Khôn tác thành Họa hại. Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Kiền tương khắc, đối với Chủ Khôn cũng tương khắc lại làm ra Ngũ quỷ và Họa hại, thật là một cái Bếp sanh tai họa này còn đâu hạnh phúc.
Bếp Tốn: Cửa tại Kiền thì Bếp Tốn là Bếp Họa hại. Lại Bếp Tốn hỗ biến với Chủ Khôn sanh ra Ngũ quỷ. Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Kiền và Chủ Khôn đều tương khắc làm ra Họa hại và Ngũ quỷ là một cái Bếp đại hung không khác chi Bếp Chấn trên, không nên dùng nó. Nếu gượng dùng nó thì hạng bà hoặc đàn bà lớn tuổi chịu nhiều họa hoạn và không sống âu.
Bếp Ly: Cửa tại Kiền thì Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh, và Bếp Ly hỗ biến với Chủ Khôn tác thành Lục sát. Vậy Bếp Ly khắc Cửa Kiền lại sanh ra Tuyệt mệnh và Lục sát ắt phải là một cái bếp bất lợi. Nó ít xấu hơn Bếp Chấn Tốn mà hung hại ngang hàng với Bếp Khảm.
Bếp Khôn: Bếp Khôn cũng như Chủ Khôn, đối với Cửa Kiền tương sanh có đủ âm dương và đồng tác Diên niên đắc vị. Nó làm gia tăng Thổ lượng các điều tốt của Diên niên trạch (xem lời ứng nghiệm nhà số 7).
Bếp Đoài: Đối với Cửa Kiền thì Bếp Đoài là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Khôn thì Bếp Đoài hỗ biến được Thiên y hữu khí. Vậy ba cung Kiền Khôn Đoài hỗ biến với
nhau được Sinh khí, Diên niên và Thiên y là tam tinh hỷ hội, là cái Nhà ba tốt. Nhà vậy Bếp vậy, hỷ khí đầy nhà như vườn hoa trăm đóa nở, tiền tài lợi lộc như nước bể tràn sông, công danh thắng đạt như chim Hồng thuận gió, điền sản tăng tích, nhân khẩu yên lành và hay làm điều phúc thiện. Phái nữ phát đạt hơn phái nam.
-------------------------------------
Nhà số 8 : Cửa KIỀN với Chủ ĐOÀI
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Kiền, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thiên trạch: tài vượng, đa dâm loạn. Ý nghĩa: Thiên tức Kiền (Kiền vị thiên). Trạch tức Đoài (Đoài vị trạch). Kiền Đoài phối nhau thì tiền của thịnh vượng nhưng hay dâm loạn.
Từ Cửa Kiền biến 2 lần tới Đoài thừa Sinh khí cho nên gọi Chủ Đoài là Sinh khí trạch. Sinh khí tuy tốt nhưng lâm Đoài Kim thất vị, tức làm cho bị giảm không ít. Kiền với Đoài là âm dương tỷ hòa tương phối rất tốt, nhưng Kiền là ông già. Đoài là thiếu nữ hiệp nhau chẳng khỏi sẽ có sự trở ngại vì bất tương xứng như người già cưới vợ trẻ. Ở nhà này lúc sơ niên cũng được phát đạt lắm, phú quí song toàn, số người cư trú cũng khá đông và khá trường thọ. Nhưng về sau lâu, do trên đã luận mà suy ra: Kiền đã già nay sẽ quá già, Đoài quá trẻ nay vẫn còn trẻ, sự tương ứng không thể còn mãi như trước mà lại sanh ra điều dâm loạn, lầm lạc. Cũng dường thể người chồng đã quá già bạc nhược mà người vợ còn đang xuân trẻ sẽ sanh tâm lầm lỗi. Vả lại, với ý đầu tiên, già cưới trẻ, trẻ ưng già đâu khỏi đa dâm loạn. Rồi ra gia cảnh sẽ cô đơn, mẹ góa chưởng quản gia đình, đàn ông cưới nhiều lần vợ. - Kết luận: nhà này tốt vừa vừa.
Cửa Kiền với Chủ Đoài phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc về kiểu nhà số 8 nói trên. Nhà vốn tốt trung bình, có thể gặp Bếp tốt hóa nên rất tốt, bằng gặp Bếp xấu thì nhà chỉ còn được chút ít may mắn, hoặc có thể sanh ra tai hại nhiều hơn lợi ích).
Bếp Kiền: Cửa tại Kiền mà Bếp cũng tại Kiền là Bếp Phục vị. Bếp Phục vị nương theo cái tốt của Sinh khí trạch, nhưng cà hai đều thuộc Mộc không hợp với Tây tứ trạch Kim là ngôi nhà này. Vì vậy, tuy là Sinh khí trạch mà khó phát đạt nhiều. Hai Kiền dương cương ngạch thắng hiếp một Đoài âm non nớt khiến cho phụ nữ yểu vong, góa bụa, dâm đãng.
Bếp Khảm: Cửa tại Kiền thì Bếp Khảm là Bếp Lục sát. Bếp Khảm hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Họa hại. Một Bếp vừa Lục sát vừa Họa hại khiến cho tán tài, hiếm hoi con cái, khắc thê thiếp, lại còn sanh ra các vụ dâm dật, phóng đãng. (Chú ý: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Kiền và Chủ Đoài đều được tương sanh, nhưng hễ tương sanh mà gọi là tiết khí, tức là làm cho tiêu mòn khí lực: nước chảy đá mòn).
Bếp Cấn: Cửa tại Kiền thì Bếp Cấn là Bếp Thiên y đăng diện đem lợi vào nhà mà xua đuổi tai họa cho nhân khẩu. Lại Bếp cấn với Chủ Đoài tương sanh hỗ biến được Diên niên hữu khí, thật là một cái Bếp tấn lợi và hưng phú bậc nhất vậy. Nhờ Bếp này mà tạo nên cái Nhà ba tốt: có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y.
Bếp Chấn: Cửa tại Kiền thì Bếp Chấn là Bếp Ngũ quỷ. Lại Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Tuyệt mệnh. Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là hai du niên đại hung, gây ra lắm sự tiêu tàn, đoạn, dứt, tai hoạn. Tính về sự hơn thua, nhà Sinh khí mà gặp Bếp này là thua lỗ rõ rệt.
Bếp Tốn: Cửa tại Kiền thì Bếp Tốn là Bếp Họa hại. Lại Bếp Tốn hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Lục sát. Nhà Sinh khí không đương nỗi với một cái Bếp sanh ra hai du niên Họa hại và Lục sát, gây ra tai họan gần bằng Bếp Chấn. Bếp Tốn bị Kiền Đoài khắc, khiến cho âm nhân tai nạn, phụ nữ do sanh đẻ mà chết, thường bị bệnh đau nhức thấu gân cốt.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc cả Cửa Kiền và Chủ Đoài, nội sự đó cũng đủ thấy Bếp Ly rất bất lợi rồi. Huống chi Bếp đối với Cửa Kiền là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Đoài là Ngũ quỷ. Bếp như vậy tai hại cũng như Bếp Chấn Tốn, làm tiêu pha cái hay của Sinh khí trạch mà khiến cho hao tiền mất vật, nam nữ chẳng sống lâu, lần đến cảnh suy tàn, thảm hại.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ sanh Kiền Đoài Kim, là cái Bếp đem nhiều sự lợi tốt cho Cửa và Chủ. Bếp Khôn đối với Cửa Kiền là Diên niên đắc vị, đối với Chủ Đoài là Thiên y hữu khí, cộng với Chủ thừa Sinh khí làm nên cái Nhà ba tốt, phú quí nói chẳng hết lời.
Bếp Đoài: Cửa tại Kiền thì Bếp Đoài là bếp Sinh khí. Nhà Sinh khí Bếp cũng Sinh khí, aấy là lưỡng long nhập trạch, hai rồng vào nhà (Sinh khí Mộc tượng Thanh long) sanh kế dồi dào, điềm lành tấn tiếp, sự may mắn thường đến có đôi hoặc dồn dập. Tuy vậy chưa phải Tuyệt mệnh lắm, vì Sinh khí Mộc không hiệp với Tây tứ trạch.
-----------------------------
Nhà số 9 : Cửa KHÔN với Chủ KHÔN
(Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Khôn, Chủ Phòng hay Sơn chủ cũng tại Khôn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trùng Địa cô quả chưởng gia viên. Ý nghĩa: Trùng địa là hai Đất chỉ vào Cửa Khôn gặp Chủ Khôn (Khôn vi Địa). Nhà như vậy tất ứng điềm mồ côi, người góa bụa coi sóc lấy nhà vườn.
Cửa tại Khôn mà Chủ cũng tại Khôn, ấy là Phục vị trạch. Hai Khôn gặp nhau có câu: nhị Thổ đồng điền, tất nhà giàu có ruộng vườn sanh nhiều lợi tức. Sơ niên phát đạt vô ngần, nhưng vì thuần âm thì âm thịnh dương phải suy, về sau lâu nam nhơn bị tổn hại, và vì quạnh hiu co cái phải nuôi con nuôi, phụ nữ cầm quyền, nắm giữ gia sản. (Nhà này thiếu dương, vậy đặt Bếp tại Kiền Cấn thì hoàn hảo, sẽ hưng tiến lâu dài mà khỏi cảnh tuyệt tự).
Cửa Khôn với Chủ Khôn phối 8 Bếp :
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 9 nói trên).
Bếp Kiền: Cửa Khôn mà Chủ cũng Khôn, nhà âm khí dày đặc, nay có Bếp Kiền là dương Kim phối hiệp lại tương sanh ắt làm cho điều hòa âm dương. Nhà vốn tốt vừa vừa nay trở nên rất tốt. Và lại Bếp Kiền đối với Cửa Khôn là Bếp Diên niên đăng diện, hỗ biến với Chủ Khôn cũng được Diên niên hữu khí, khiến cho nhà đã giàu ruộng đất lại cũng giàu tiền tài.
Bếp Khảm: Khảm Thủy đối với Khôn Khôn (Cửa và Chủ) tương khắc biến thành hai Tuyệt mệnh, khiến cho hư hại thân tâm, tim bụng đau đớn, sanh chứng hư lao, sanh bệnh lồi xương thịt hoặc bệnh tích tụ khí huyết kết thành hòn cục trong kinh tạng.
Bếp Cấn: Bếp Cấn dương Thổ đối với Cửa Khôn và là Chủ Khôn đều đặng tỷ hòa có đủ âm dương tạo nên vượng khí rất thịnh, giải được cái họa cô quả của nhà thuần âm lại tạo biến nên hai Sinh khí. Thật là một cái Bếp tốt vậy.
Bếp Chấn: Cửa Khôn thì Bếp Chấn tương khắc và Bếp Họa hại, Bếp Chấn đối với Chủ Khôn cũng vậy cũng tương khắc và hỗ biến sanh ra Họa hại. Bếp Chấn đồi với Chủ Khôn cũng vậy cũng tương khắc và hỗ biến sanh ra Họa hại. Một cái Bếp mà làm ra hai Họa hại khiến cho khuyết điểm tiền tài và rất thường bị nhiều đường thiệt hại do tự mình tạo ra.
Bếp Tốn: Bếp Tốn cũng như Bếp Chấn khắc cà Cửa Khôn và Chủ Khôn, phối biến thành 2 Ngũ quỷ. Bếp Ngũ quỷ làm loạn mạnh lắm, gây ra lắm tai hoạn thứ nhất là bệnh hoạn. Đã tương khắc lại thuần âm cho nên nhân khẩu suy tổn, nam nữ chẳng trường thọ. Nhà Phục vị ở chung Bếp Ngũ quỷ tất bị Ngũ quỷ lôi cuốn theo, không hưng tiến được.
Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly là Bếp Lục sát. Bếp Ly hỗ biến với Chủ Khôn cũng là Lục sát. Sát khí nhiều quá lại thuần âm rất bất lợi, sanh ra dâm dật, phóng túng, lỗi lầm.
Bếp Khôn: Ba cung Khôn gặp nhau (Cửa, Chủ, Bếp), âm Thổ tỷ hòa, đa Thổ sanh Kim cho nên phát tiền tài, hưng thổ sản. Nhưng thuần Âm thì hiếm hoi con cái, lạnh lùng hương lửa, gọi là nhà mẹ góa nuôi con. Am Thổ nặng mà trì trệ khó có sự hưng phát mới.
Bếp Đoài: Đoài Kim hiệp với hai Khôn Thổ tương sanh và phối bin thành hai Thiên y hữu khí. Đó là phúc thần an trụ tại Nhà tại Bếp, giàu có lại rạng rỡ công danh. Người người trong nhà có tâm phúc thiện, hay độ người giúp vật. Bếp này tạo nên một nhà hiền lương nhân hòa bậc nhất. Nhưng rồi cũng không thoát khỏi cái hệ tam âm đồng cư (Khôn Khôn Đoài đều thuộc Am cả), ơ lâu năm sẽ đến cái tình trạng cô quả, tuyệt tự, lại sanh ra, cái cảnh mẹ rễ nuông chìu chàng rễ và cái cảnh nuôi con họ khác làm kế thừa tự.
-------------------------------
Nhà số 10 : Cửa KHÔN với Chủ ĐOÀI
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
- Lời tượng ứng về ngôi nhà: Địa trạch tán tài, tuyệt hậu tự. Ý nghĩa: Địa chỉ vào Khôn, trạch chỉ vào Đoài (Khôn vi Địa, Đoài vi trạch). Đây là kiểu nhà giàu có lớn nhưng không con nối dòng.
Từ Cửa Khôn biến 6 lần tới Đoài được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Khôn với Đoài đều thuộc Am và tương sanh lại có phúc thần (Thiên y) cho nên nhà này phụ nữ ưa làm việc thiện, tâm tánh hiền hòa. Cửa Khôn sanh Chủ Đoài là bên ngoài sanh vào trong cho nên nhà phát tài phát phước mau lắm, nhưng về sau lâu bởi âm khí thuần thịnh mà dương phải suy nhược, nam nhân chết sớm, trẻ nhỏ khó nuôi, mẹ góa cầm quyền gia đình, Cửa nhà chẳng thanh khiết, nuông chiều con gái, sủng ái chàng rễ, bảo dưỡng con người khác làm thừa kế thừa tự.
Cửa Khôn với Chủ Đoài phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 10 nói trên)
Bếp Kiền: Cửa tại Khôn thì Bếp Kiền là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Bếp Kiền đối với Cửa Khôn tương sanh, đối với Chủ Đoài tỷ hòa ấy là một cái Bếp thịnh vượng vô song. Cũng nhờ Bếp Kiền dương Kim mới giải được cái bất lợi thuần Am Cửa Khôn và Chủ Đoài. Lại Bếp Kiền hỗ biến với Chủ Đoài được Sinh khí, khiến cho nhà
này được mệnh danh là Nhà ba tốt, vì có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y, ở lâu càng phát đạt lớn, người vượng mà tiền tài cũng vượng, công danh hiển đạt, trường thọ.
Bếp Khảm: Cửa tại Khôn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Lại Bếp Khảm hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Họa hại. Như vậy là một cái Bếp nguy hại, khiến cho nhà Thiên y chẳng còn tốt được bao nhiêu.
Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa lại có đủ âm dương và là Bếp Sinh khí. Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Đoài được Diên niên hữu khí và cũng tương sanh mà có đủ âm dương. Vậy ba cung Khôn Đoài Cấn phối kết với nhau đeu được tương sanh và tỷ hòa lại hỗ biến thành Nhà ba tốt: có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y. Bếp như vậy, nhà như vậy ứng hiện biết bao điềm lành, làm ăn phấn chấn, danh vị cao thăng, mưu tính gặp thời, khởi làm hợp cảnh.
Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Khôn tương khắc, đối với Chủ Đoài cũng tương khắc, nó làm đảo loạn trong nhà, gây nhiều trở ngại. Đối với Cửa Khôn nó là Bếp Họa hại, đối với Chủ Đoài nó sanh ra Tuyệt mệnh, gây ra những sự bại tuyệt không vừa.
Bếp Tốn: Bếp Tốn đối với Cửa Khôn tương khắc mà đối với Chủ Đoài cũng tương khắc, Mộc khắc Thổ, Kim khắc Mộc. Ba cung chính yếu Khôn Đoài Tốn thuần Am khắc đi khắc lại như vậy, Bếp này còn xấu hơn Bếp Chấn một phần. Bếp Tốn với Cửa Khôn là Bếp Ngũ quỷ rất nguy hại, và hỗ biến với Chủ Đoài sanh ra Lục sát cũng rất đáng ngại. Những việc quỷ quái, bất chính, tà tâm, phóng đãng thường xảy ra do cái Bếp Tốn này.
Bếp Ly: Bếp Ly phối với Cửa Khôn và Chủ Đoài ba cung thuần Am đã là một việc bất lợi không sanh hóa được. Bếp Ly đối với Cửa Khôn tương sanh mà biến ra Lục sát thì dễ làm điều tà vạy trong bóng tối. Bếp Ly lại khắc Chủ Đoài hỗ biến ra Ngũ quỷ hay sanh ra tai nạn máu lửa. Nói chung nó thường khiến đưa đến những điều không hay do kẻ lòng ma dạ quỷ, kể nó là cái Bếp đại hung.
Bếp Khôn: Cửa tại Khôn thì Bếp Khôn là Bếp Phục vị. Bếp Khôn đối với Chủ Đoài tương sanh hỗ biến được Thiên y hữu khí. Như vậy kể chung nhà này có một Phục vị và hai Thiên y. Phục vị thất vị chẳng lợi chi, nhưng có tới hai phúc thần năng trừ họa hoạn và hai Thổ sanh một Kim thì Kim phải thịnh, chủ sự tấn phát tiền tài, châu ngọc. Nhưng cũng nên biết Khôn Khôn Đoài huần Am, chẳng khỏi kém khuyết nhân đinh và lục súc hay bị chết mất.
Bếp Đoài: Cửa Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, tài lộc dồi dào, công danh tấn tới. Nhưng ba cung chính yếu là Khôn Đoài Đoài thuần Am (không có Dương) khiến cho quạnh hiu con cái, số người ở càng ngày càng thưa thớt. Bếp Đoài này tương tự với Bếp Khôn trên về sự tốt xấu.
--------------------------------
Nhà số 11 : Cửa KHÔN với Chủ KIỀN
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Địa khởi Thiên môn phú quí cương. Ý nghĩa: Địa tức Đất chỉ vào Khôn (Khôn vi Địa), Thiên môn là Cửa Trời chỉ vào Kiền (Kiền vi Thiên). Phú quí là giàu có danh vọng. Cương là thịnh vượng và tươi đẹp.
- Từ Cửa Khôn biến 3 lần tới Chủ Kiền được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim lâm Kiền Kim tỷ hòa đăng diện, nhà này nam nữ đều trường thọ,
chồng vợ thuận hảo, nhi nãi đầy nhà, con cháu hiếu hạnh và hiền lương. Giàu có là bậc nhất, sang trọng là bậc nhì, vẻ vang thịnh tốt là bậc ba (phú, quý, cương). Thật là một ngôi nhà tận thiện, tận mỹ. Ngoài ra còn được Cửa Khôn sanh Chủ Kiền là ngoài sanh vào trong: phát giàu sang mau lẹ, thường được hoạnh tài, mưu tính sự việc chi cũng dễ dàng thành tựu.
Cửa Khôn với Chủ Kiền phối 8 Bếp :
(Tám cái bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc về nhà số 11 trên. Đại khái 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt, thêm tốt cho nhà, còn 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều không hay, làm bớt tốt cho nhà).
Bếp Kiền: Bếp Kiền đối với Cửa Khôn tương sanh, đối với Chủ Kiền tỷ hòa đều là cách hay. Cửa tại Khôn thì Bếp Kiền là Bếp Diên niên. Nhà Diên niên lại được Bếp cũng Diên niên đồng đăng diện sự phú quí, vinh hoa ắt phải gia tăng.
Bếp Khảm: Cửa tại Khôn mà bếp tại Khảm là tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Bếp Khảm hỗ biến với Chủ Kiền sanh ra Lục sát. Tuyệt mệnh và Lục sát do Bếp tạo ra làm suy giảm Diên niên trạch.
Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa. Đối với Chủ Kiền thì Bếp Cấn được Thiên y. Nói chung nhà Diên niên có thêm Sinh khí và Thiên y là Nhà ba tốt, hạnh phúc mọi điều, thế lực to rộng lắm.
Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì bếp Chấn tương khắc và là Bếp Họa hại. Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Kiền cũng tương khắc và sanh ra Ngũ quỷ, đó là một cái Bếp đại hung, Diên niên trạch không đuủ sức giải tỏa những sự việc tai hại của nó.
Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Khôn và là bếp Ngũ quỷ rất hung tợn. Bếp Tốn đối với Chủ Kiền cũng tương khắc và hỗ biến sanh ra Họa hại. Bếp Tốn này còn xấu hơn Bếp Chấn trên một phần. Vì Bếp Chấn là Bếp Họa hại, còn Bếp Tốn là Bếp Ngũ quỷ. Ngũ quỷ hung dữ hơn Họa hại.
Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly là Bếp Lục sát. Lại Bếp Ly hỗ biến với Chủ Kiền sanh ra Tuyệt mệnh. Lục sát và Tuyệt mệnh phá mất 90% sự tốt của Diên niên trạch.
Bếp Khôn: Bếp Khôn với Cửa Khôn tỷ hòa và cũng đối với Chủ Kiền đều tương sanh và biến sanh hai Diên niên hữu khí. Cả thảy đều hiệp với tây tứ trạch là ngôi nhà này, càng ở lâu Bếp đem thêm thịnh vượng, tài, danh, lợi, lộc… đều tấn phát.
Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, phúc thần đương thời. Lại Bếp Đoài với Chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Như vậy Diên niên nhờ Bếp này mà có thêm Sinh khí, Thiên y cho nên được gọi là Nhà ba tốt, ở càng lâu càng phát đạt.
(Đoạn này luận riêng cho 4 Bếp không tốt là Khảm Ly Chấn Tốn: Sự hung hại của Bếp Ly và Bếp Khảm tương đương nhau. Nhưng hai Bếp Chấn Tốn nguy hại nặng hơn và cả hai đều có Ngũ quỷ đối với Cửa Chủ đều tương khắc. Còn hai Bếp Khảm Ly nguy hại nhẹ hơn vì cả hai không biến sanh Ngũ quỷ và Bếp nào cũng có một chỗ tương sanh).
-------------------------------
Nhà số 12 : Cửa KHÔN với Chủ KHẢM
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Khôn Khảm trung nam mạng bất tồn. Ý nghĩa: Phàm nhà Cửa cái tại Khôn, còn Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm thì hạng trung nam mạng chẳng còn (chẳng trường thọ). Luận về con cái thì trung nam là hang con trai thứ sanh sau con trai cả, nhưng không phải là con trai nhỏ hoặc con trai út. Luận về tổng quát số tuổi thì trung nam là hạng nam nhơn lớn cỡ trung niên, từ 21 tới 30 tuổi. Khảm là dương Thủy bị Khôn âm Thổ khắc và Khảm thuộc trung nam nên lời tượng nói hạng trung nam chẳng sống lâu.
- Từ Cửa Khôn biến 7 lần tới Cửa Khảm thừa Tuyệt mệnh cho nên gọi Chủ Khảm là Tuyệt mệnh trạch. Vì Khảm Thủy bị khắc cho nên sanh ra các bệnh chứng như sau: tim bụng đau, bệnh huỳnh đãn (nước da vàng bạch), bệnh phù thũng (sưng phù), bệnh tích khối (kết hòn cục, sạn nơi ngũ tạng, thịt dư, khí huyết ứ đọng…). Hạng trung nam đoản thọ, các vụ ở góa, nuôi nghĩa tử, điền sản thoái bại, đạo tặc hoành hành (làm ngang) dối trá, quan tụng, khẩu thiệt trong gia đạo có phòng riêng cảnh khác…
Cửa Khôn với Chủ Khảm phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 12 nói trên. Phàm là hung trạch (nhà xấu) thì không có cái bếp nào hoàn hảo cả, vì đối với Cửa và Chủ, hễ tốt với Cửa thì xấu với Chủ, bằng xấu với Cửa thì tốt với Chủ. Nhưng đối với Cửa là chỗ chính biến để đặt tên Bếp, còn đối với Chủ là chỗ hỗ biến. Chỗ chính biến tất quan trọng hơn chỗ hỗ biến. Lại luận ràng: Đối với hung trạch, Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên. Nếu kiết du niên hữu khí (đăng diện, đắc vị) mới áp đảo được hung du niên mà khiến cho Bếp lợi nhiều hơn hại, bằng kiết du niên thất vị không áp đảo nổi hung du niên là Bếp hại nhiều hơn lợi. Như vậy hai chỗ luận tốt xấu cho Bếp trong đoạn này có khi tương phản nhau, như trường hợp kiết du niên chính biến nhưng thất vị hoặc trường hợp kiết du niên hỗ biến nhưng hữu khí. Gặp đôi trường hợp đó chỉ còn cách kết luận tốt xấu bằng nhau. Lại còn phải biết: Bếp Ngũ quỷ và Bếp Lục sát tai hại nặng hơn Bếp Họa hại và bếp Tuyệt mệnh).
Bếp Kiền: Cửa tại Khôn thì Bếp Kiền Kim tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt. Nhưng Bếp Kiền với Chủ Khảm tuy tương sanh nhưng hỗ biến ra Lục sát, dữ nhiều hơn lành. Kết luận: bếp Kiền lợi nhiều hơn hại.
Bếp Khảm: Cửa tại Khôn thì Bếp Khảm Thủy tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, rất xấu. Nhưng Bếp Khảm với Chủ Khảm tỷ hòa và hỗ biến ra Phục vị hữu khí. Kết luận: Bếp Khảm hại nhiều hơn lợi, vì Phục vị tốt qua loa và là chỗ hỗ biến không đương nổi với Tuyệt mệnh hung hại nặng lại là chỗ chính biến.
Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn Thổ tỷ hòa và là Bếp Sinh khí tốt nhưng thất vị. Bếp Cấn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến sanh ra Ngũ quỷ rất hung. Kết luận: Bếp Sinh khí thất vị tốt vừa vừa còn phạm Ngũ quỷ rất hung, hại nhiều hơn lợi.
Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn tương khắc và là Bếp Họa hại. Nh7ng Bếp Chấn đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y Thổ vô khí (Thổ đối với Chấn Khảm đều tương khắc). Kết luận: Bếp này tốt xấu tương đương, không thêm bớt chi cho Tuyệt mệnh trạch.
Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Khôn và phạm Ngũ quỷ là đại hung. Nhưng Bếp Tốn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt. Một bên đại hung một bên đại kiết tương đương nhau.
Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly Hỏa tương sanh nhưng là Bếp Lục sát. Bếp Ly với Chủ Khảm tuy tương khắc nhưng chánh phối thành Diên niên. Bếp Ly này lợi nhiều hơn hại.
Bếp Khôn: Cửa Khôn mà bếp cũng Khôn là tỷ hòa Phục vị thất vị. Bếp Khôn đối với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh rất tai hại. Vậy Bếp này hại nhiều hơn lợi.
Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài Kim tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất tốt. Nhưng Bếp Đoài với Chủ Khảm tương sanh hỗ biến ra Họa hại. Nh7 vậy Bếp Đoài phần tốt thì tốt mạnh, phần xấu thì xấu nhẹ, có thể án bớt cái tuyệt khí của Tuyệt mệnh trạch.
------------------------------
Nhà số 13 : Cửa KHÔN với Chủ CẤN
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Địa sơn Thổ trùng, điền sản tức. Ý nghĩa: Địa chỉ vào Khôn, Sơn chỉ vào cấn (Khôn vi Địa, Cấn vi Sơn). Thổ trùng là hai Thổ. Điền sản tức là ruộng vườn và sản vật đầy đủ.
Từ Cửa Khôn biến 1 lần tới Chủ Cấn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Khôn với Cấn là hai Thổ tỷ hòa có đủ âm dương, ở nhà này ruộng đất có dư sanh nhiều lợi tức, lục súc hưng vượng, nam nữ đều sống lâu, nhi nữ đầy nhà, con hiếu cháu hiền. Nhưng ngại rằng Sinh khí Mộc khắc Khôn Cấn Thổ, lại Khôn Cấn là tây tứ trạch Kim khắc Sinh khí Mộc. Vì sự đảo khắc qua lại như thế cho nên về sau lâu sẽ suy dần, chẳng khỏi tai họa dấy lên. Kiểu nhà này tốt bậc nhất.
Cửa Khôn với Chủ Cấn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 13 trên. Đại khái 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài (Tây trù) hiệp với Tây tứ trạch kể là các Bếp tốt. Còn 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn (Đông trù) không hiệp với Tây tứ trạch kể là các Bếp bất lợi).
Bếp Kiền: Cửa tại Khôn Thổ thì Bếp Kiền Kim tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện lại hiệp với Tây tứ trạch khiến cho nhà rất thịnh vượng. Bếp Kiền đối với Chủ Cấn cũng tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí và sanh Tây tứ trạch Kim tức làm cho nhà thêm tốt. Như vậy một Bếp Kiền mà làm cho kiện vượng cả hai nơi (Cửa và Chủ) là một cái Bếp đại cát. Lại nhờ nó mà Sinh khí trạch có thêm Diên niên và Thiên y hợp thành Nhà ba tốt. Lại luận rằng: Bếp Diên niên ở trong cái nhà hai Thổ sanh một Kim (Khôn Cấn Kiền) là nhà giàu kim ngân, người sống lâu như Bành tổ.
Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Khôn tương khắc biến ra Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc biến ra Ngũ quỷ. Một cái Bếp mà sanh ra hai hung thần, ác quỷ, thật là đại hung.
Bếp Cấn: Bếp Cấn cũng như Chủ Cấn, đối với Chủ Khôn tỷ hòa mà có đủ âm dương và biến sanh Sinh khí. Vậy nhà Sinh khí lại Bếp cũng Sinh khí, Cửa, Chủ và Bếp là ba cung Thổ tỷ hòa làm vượng khí lẫn nhau (tỷ hòa vi vượng khí). Kết luận: Đây là một cái Bếp tốt, làm thịnh vượng cho nhà.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khôn Thổ tương khắc và là Bếp Họa hại, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến ra Lục sát. Một cái Bếp khắc hại cả Cửa và Chủ, biến sanh ra hai hung du niên chẳng nên dùng nó. Dùng nó sẽ bị bệnh
huỳnh đản và phù thũng, làm thương hại tỳ vị và tim, trong nhà nam nữ đều chẳng trường thọ mà quạnh hiu con cái.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Khôn và phạm Ngũ quỷ, lại cũng khắc Chủ Cấn và biến sanh Tuyệt mệnh. Như vậy Bếp Tốn này còn hư hại hơn Bếp Chấn, vì Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh gây tai họa mạnh hơn Họa hại và Lục sát. Nó gây họa hoạn cho bậc bà, bậc mẹ, sanh ra nhiều bệnh nguy như huỳnh đản và phù thũng, bệnh lao hoặc vì sanh sản mà chết, hay bị trộm đạo khiến hao tán tiền tài. Khôn Tốn Cấn là 2 Âm 1 Dương, trong đó có Am Tốn khắc Dương Cấn, đó là Am hiếp Dương, điềm phụ nữ nắm quyền nhà cửa.
Bếp Ly: Bếp Ly là Đông trù không hiệp với tây trạch, đối với Cửa Khôn tương sanh nhưng biến thành Lục sát, đối với Chủ cấn cũng tương sanh nhưng biến thành Họa hại. Vậy Bếp Ly cũng như Bếp Chấn sanh ra Lục sát và Họa hại, nhưng tai họa êm nhẹ hơn vì đối với Cửa và Chủ tương sanh chớ không tương khắc như Bếp Chấn. Bếp Ly thuộc Hỏa đốt Khôn Cấn Thổ cho nên trong nhà phụ nữ điêu ngoa, gian ác, kinh mạch chẳng điều hòa, tiểu nhi khó nuôi dưỡng.
Bếp Khôn: Bếp Khôn là Tây trù hiệp với tây tứ trạch, đối với Cửa Khôn và Chủ Cấn đồng đặng tỷ hòa. Đây là một cái bếp đại cát vậy.
Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị. Bếp Đoài với Chủ Cấn cũng tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Thật là một cái bếp đại lợi, hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, cũng gọi là Tam tinh hỷ hội chi trạch, là nhà có ba ngôi sao tốt tụ hội vui mừng.
---------------------------
Nhà số 14 : Cửa KHÔN với Chủ CHẤN
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân lâm long vị, mẫu sản vong. Ý nghĩa: Nhân là người ám chỉ vào Khôn (vì Khôn là mẹ mà con người ai cũng từ bụng mẹ sinh ra). Long vị là ngôi rồng ám chỉ vào Chấn (bởi Long vị tức Thanh long dương Mộc mà Chấn cũng thuộc dương Mộc). Nhân lâm long vị, người tới ngôi rồng, là nói Cửa Khôn với Chủ Chấn vậy. Mẫu sản vong là mẹ chết vì sanh sản vậy.
- Từ Cửa Khôn biến 5 lần tới Chấn sanh Họa hại cho nên gọi Chủ Chấn là Họa hại trạch. Ở nhà này có người mẹ vì sanh con mà chết. Bởi Chấn Mộc là con trai khắc Khôn Thổ là người mẹ (Nói theo lời tượng ứng trên). Lại luận: Chấn Khôn tương khắc là mẹ con bất hòa, trước tổn hao tiền của, sau bại hại nhân đinh. Phàm ở nhà này mà giàu có thì số người thưa thớt, bằng nhà có đông người thì phải nghèo nàn. Đó là tiền tài với nhân khẩu không đặng lưỡng toàn vậy. Cung thọ khắc là Khôn thuộc Thổ nên ứng sanh các bệnh về tỳ vị (tỳ vị thuộc Thổ), bệnh huỳnh đản và phù thũng.
Cửa Khôn với Chủ Chấn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 14 là Họa hại trạch nói trên là hung trạch thì Bếp nào cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên, sự lợi hại hơn kém chẳng được bao nhiêu. Và vì vậy sự lợi hại cho nhà cũng vậy).
Bếp Kiền: Cửa tại Khôn thì Bếp Kiền tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Nhưng Bếp Kiền đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ rất hung. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu.
Bếp Khảm: Cửa tại Khôn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, hạng trung nam không khỏi đoản thọ, sanh các chứng bệnh tích khối (kết hòn nổi cục). Cũng có chỗ tốt là Bếp Khảm đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y, nhưng Thiên y vô khí không san bằng nổi với Họa hại là chnáh hung du niên tại Chủ Chấn.
Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và Bếp Sinh khí Mộc lâm Thổ thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng vì Bếp Cấn với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến sanh ra Lục sát ắt sanh điều hung: nam nữ bất lợi, tiểu nhi khó dưỡng nuôi.
Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn tương khắc và là Bếp Họa hại. Bếp Họa hại ở trong nhà Họa hại là cái Bếp chẳng hay. Tuy Bếp Chấn với Chủ Chấn tỷ hòa nhưng tác Phục vị và là cái tốt chẳng bù cái xấu.
Bếp Tốn: Cửa tại Khôn thì Bếp Tốn khắc Cửa và phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung. Tuy Bếp Tốn đối với Chủ Chấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt, nhưng cũng không đủ chống cái hung của Ngũ quỷ.
Bếp Ly: Cửa Khôn thì Bếp Ly tương sanh nhưng Bếp Lục sát là chỗ hung vừa vừa. Bếp Ly đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí Mộc hữu khí là chỗ tốt nhiều. Vả lại còn nhà có bếp Ly mà được Tam yếu độ sinh cách (Chủ Chấn sanh Bếp Ly rồi Bếp Ly sanh Cửa Khôn). Kết luận: Bếp Ly lợi nhiều hơn hại.
Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Khôn tỷ hòa tác Phục vị, đối với Chủ Chấn tương khắc biến ra Họa hại. So lại thì tỷ hòa san bằng với tương khắc, nhưng Phục vị tốt qua loa không đủ san bằng với Họa hại xấu nhiều. Vậy Bếp Khôn hại nhiều hơn lợi.
Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài tương sanh song bị thuần Am và là Bếp Thiên y đắc vị khá tốt. Nhưng Bếp Đoài đối với Chủ Chấn xung khắc và biến sanh ra Tuyệt mệnh không khỏi cái hại nam nữ đoản thọ.
-----------------------------
Nhà số 15 : Cửa KHÔN với Chủ CHẤN TỐN
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân mai mộ địa, lão mẫu tử. Ý nghĩa: Người chôn cửa Đất, mẹ già chết. Khôn với Tốn thuần âm tác Ngũ quỷ tượng cho người thành qủy (chết) trong cõi âm, thế nên nói là người bị chôn. Khôn âm Thổ thuộc lão mẫu bị Tốn Mộc khắc hại, nên nói là mẹ già chết. Nhân là người ám chỉ vào Khôn. Địa độ là Cửa đất ám chỉ vào Tốn (Kiền vi Thiên môn, Tốn vi địa hộ).
Từ Cửa Khôn biến 2 lần tới Chủ Tốn sanh Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, ngôi nhà dẫy đầy yêu khí và những điều lỗi lầm. Khôn bị Tốn khắc cho nên sự tai hại qui về mẹ già vong mạng. Lại luận rằng Khôn với Tốn tương khắc và thuần âm lấn áp dương: nam nhân đoản thọ mà phụ nữ cũng bất lợi. Khôn Thổ thọ khắc ứng về bệnh huỳnh thũng và tỳ vị. Lại vì quan tụng, khẩu thiệt, dâm đãng điên cuồng, bài bạc, hút sách, tửu sắc… mà phải vong gia, bại sản. Sơ niên tuy cũng sanh được hai con nhưng về sau lâu mất hậu tự, phải nuôi nghĩa tử nối dòng tổ tiên.
Cửa Khôn với Chủ Tốn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 15 là Ngũ quỷ trạch. Phàm là hung trạch thì Bếp nào cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên cho nên sự lợi hại hơn kém chẳng bao nhiêu).
Bếp Kiền: Cửa tại Khôn thì Bếp Kiền tương sanh mà có đủ âm dương và là bếp Diên niên đăng diện rất tốt vậy. Nhưng Bếp Kiền khắc Chủ Tốn Am Mộc thì phụ nữ đoản thọ.
Bếp Khảm: Cửa Khôn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh đại hung. Nhưng Bếp Khảm đối với Chủ Tốn tương sanh mà có đủ âm dương và hỗ biến được Sinh khí Mộc hữu khí, đại cát. Một bên đại hung một bên đại cát bằng nhau, vậy là một cái Bếp nửa xấu nửa tốt.
Bếp Cấn: Cửa Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí Mộc thất vị, tốt ít. Nhưng Bếp Cấn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh rất hại, thường khiến có tới ba quả phụ, không con phụ nữ cầm quyền gia đình.
Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn là Bếp Họa hại và dương Chấn khắc âm Khôn khiến cho hàng phụ nữ bất lợi. Còn bếp Chấn đối với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên, nhưng Diên niên thuộc Kim khắc cả Chấn Tốn (gọi là tinh khắc cung) sự tốt rất yếu.
Bếp Tốn: Cửa tại Khôn thì Bếp Tốn phạm Ngũ quỷ. Nhà Ngũ quỷ, Bếp cũng Ngũ quỷ, lai hai Mộc khắc một Thổ, đã hung lại hung, nam nữ đều yếu (Trong 8 cái Bếp, Bếp Tốn này hung hại nhiều hơn hết).
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khôn và Chủ Tốn đều tương sanh, nhưng với Cửa Khôn và Bếp Lục sát với Chủ Tốn là Thiên y. Như vậy Bếp Ly nửa tốt nửa xấu.
Bếp Khôn: Bếp Khôn với Cửa Khôn tỷ hòa tác Phục vị là chỗ tốt qua loa, còn Bếp Khôn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ là chỗ hung hại nhiều.
Bếp Đoài: Bếp Đoài đối với Cửa Khôn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị là một phúc thần đương thời đủ sức giải cái hại của bếp Đoài đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát. Nhưng hiềm vì Đoài Khôn Tốn gặp nhau là tam âm (ba cung thuộc âm), trong nhà toàn là âm khí, nam nữ đâu khỏi yểu vong (chết sớm).
-----------------------------
Nhà số 16 : Cửa KHÔN với Chủ LY
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn Chủ tại Ly)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân môn kiếm Hỏa, đa quả mẫu. Ý nghĩa: Nhân môn là cửa người, ám chỉ vào Khôn (xem giải nghĩa nhà số 14). Kiến Hỏa là thấy Hỏa (lửa), chỉ vào Ly, vì Ly thuộc Hỏa. Đa quả phụ là nhiều mẹ góa.
Từ Cửa Khôn biến 4 lần tới Chủ Ly sanh Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Lục sát trạch cũng gọi là Tiết khí trạch, như cái hồ rỉ nước lần lần cạn sạch. Tuy Ly Hỏa sanh Khôn Thổ nhưng không gọi là sanh mà là tiết khí (hao mòn khí lực) như người nuôi nấng kẻ khác lần lần hết của cải. Khôn với Ly thuần âm nên Âm thịnh mà Dương suy, phụ nữ nắm quyền hành nhà cửa, nam nhân yểu thọ, nhà sanh nội loạn bất kham (không chịu nổi), ở lâu không khỏi tuyệt hậu tự.
Cửa Khôn với Chủ Ly phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 16 là Lục sát trạch. Và Bếp nào, đối với Cửa Chủ, cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên, đại khái bằng nhau nhưng chi tiết có hơn có kém về sự tốt xấu).
Bếp Kiền: Đối với Cửa Khôn thì Bếp Kiền tương sinh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt về mặt tài ngân. Nhưng đối với Chủ Ly thì Bếp Kiền thọ khắc và tác sinh Tuyệt mệnh khiến cho nam đoản thọ, nữ ở góa.
Bếp Khảm: Đối với Chủ Ly thì Bếp Khảm tác sinh Diên niên nhưng cũng có chỗ tương khắc. Đối với Cửa Khôn thì Bếp Khảm thọ khắc và là bếp Tuyệt mệnh không tốt.
Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí. Tuy Sinh khí thất vị, nhưng hai Thổ vượng khí sanh Kim vẫn phát tài. Nhưng Bếp Cấn đối với Xhủ Ly tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại khiến cho phụ nữ (Ly Hỏa) thấy tao nhã (tương sanh) kỳ thật gian giảo và hung hăng).
Bếp Chấn: Đối với Cửa Khôn thì Bếp Chấn tương khắc sinh Họa hại, nhưng đối với Chủ Ly thì Bếp Chấn tương sanh hỗ biến được Sinh khí hữu khí. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu.
Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Khôn và là Bếp Ngũ quỷ rất hung hại. Bếp Tốn đối với Chủ Ly tuy tương sanh và hỗ biến Thiên y nhưng thuần âm không đủ chống với Ngũ quỷ đại kỵ về bếp.
Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly là Bếp Lục sát, lại ba cung Khôn Ly Ly toàn Am, ở càng lâu càng thua thớt nhân đinh. Tuy nhiên bếp Ly đối với Cửa Khôn và Chủ Ly đều tương sanh và tỷ hòa, nhờ vậy sơ niên (lúc đầu) cũng đặng phát tài.
Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Khôn và Chủ Ly đều được tỷ hòa và tương sanh, nhưng Bếp Khôn với Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát và thuần Am. Như vậy là cái Bếp nửa hung nửa kiết.
Bếp Đoài: Cửa Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là bếp y đắc vị rất tốt. Nhưng Bếp Doài đối với Chủ Ly tương khắc phạm Ngũ quỷ đại hung, lại thêm ba cung Khôn Ly Đoài toàn Am. Vậy Bếp Đoài này hung nhiều hơn kiết, chẳng nên dùng.
-----------------------------
Nhà số 17 : Cửa CẤN với Chủ CẤN
(Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Cấn).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trùng trùng, điệp điệp, thê tử thương. Trùng trùng, điệp điệp là nhiều tầng nhiều lớp. Cấn thuộc núi (Cấn vi sơn). Cấn lại gặp cấn tức như núi này liên tiếp tới núi kia cho nên nói là trùng trùng, điệp điệp. Thê tử thương là vợ con lâm hại.
Từ Cửa Cấn biến 8 lần tới Chủ Cấn là Phục vị, cho nên gọi là Phục vị trạch. Hai Thổ gồm hợp nhau đồng một ruộng làm nên giàu có. Sơ niên rất phát tài và thuận lợi, nhưng về lâu sau, thì vì thuần dương chẳng sinh hóa được cho nên khắc hại vợ, bại thảm con, người ở càng ngày càng thưa dần (gia cảnh sẽ như chợ nhóm tan).
Cửa Cấn với Chủ cấn phối 8 Bếp:
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 17 trên. Nhà này thuộc Tây tứ trạch cho nên Tây trù là 4 bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt, vì Bếp nào cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều bất lợi, vì Bếp nào cũng biến sinh hai hung du niên.
Bếp Kiền: Cửa Cấn thì Bếp Kiền tương sinh và là Bếp Thiên y Thổ đắc vị, hiệp với tây tứ trạch rất tốt. Nhà phát phú quí kiêm toàn, cha con hay làm việc lành
(Kiền Cấn chỉ vào cha và con trai, Thiên y ưa làm việc lành). Nhưng ba cung Cấn Cấn Kiền toàn Dương mà khuyết âm là chỗ bất lợi cho vợ và tiểu nhi, về lâu sau ắt tuyệt tự.
Bếp Khảm: Cửa Cấn thì bếp Khảm tương khắc và phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự đều chẳng có lợi. Bếp Khảm với Chủ cấn cũng tương khắc và hỗ biến cũng Ngũ quỷ, thêm hung.
Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Cấn đều đặng tỷ hòa và do Thổ sanh Kim, nhà có nhiều tiền của. Nhưng số người quá ít vì Cấn Cấn Cấn thuần Dương chẳng sinh hóa được.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc khắc cà Cửa cấn và Chủ Cấn và biến sinh toàn là Lục sát lại thuần Dương: hại vợ, không con.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc cà Cửa Cấn và Chủ Cấn, biến sinh hai Tuyệt mệnh, tuyệt khí đầy nhà, ở góa, dùng con nuôi nối dõi tông môn. Tốn là Am Mộc khắc 2 Dương Thổ (Cấn Cấn), đó là Am đoạt quyền, phụ nữ nắm giữ gia sản, tiểu nhi mang bệnh huỳnh thũng và tỳ vị bị tật. (Huỳnh thũng là nói chung 2 thứ bệnh: Huỳnh đản bệnh da vàng và phù thũng bệnh da thịt).
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đồng sanh Cửa Cấn và Chủ Cấn nhưng cũng đồng biến sanh Họa hại, vì vậy sơ niên phát phước nhưng về sau lâu phụ nữ hưng cường, đảo loạn gia cang.
Bếp Khôn: Bếp Khôn là một cái Bếp tốt, vì Khôn Am Thổ đối với hai Cấn đều tỷ hòa mà có đủ Am dương và đồng biến Sinh khí (mặc dù Sinh khí thất vị).
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim phối hiệp với 2 Cấn Dương Thổ là tương sanh, chánh phối, đồng biến sinh 2 Diên niên Kim hữu khí. Đây là một cái bếp đại kiết, đại lợi, trong 8 Bếp chẳng Bếp nào sánh kịp.
-------------------------
Nhà số 18 : Cửa CẤN với Chủ CHẤN
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Cấn, Chủ Phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn lôi tương kiến, tiểu nhi ương. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn (Cấn vi Sơn). Lôi là sấm chỉ vào Chấn (Chấn vi Lôi). Tương kiến là gặp nhau. Tiểu nhi ương là trẻ con tai ương. Cửa Cấn gặp Chủ Chấn là ngôi nhà sanh họa ương cho trẻ con. Vì Cấn thuộc thiếu nam bị Chấn khắc nên nói trẻ con bị họa ương.
Từ Cửa Cấn biến 4 lần tới Chủ Chấn tất sinh Lục sát cho nên gọi là kiểu nhà này là Lục sát trạch. Chủ Chấn khắc Cửa Cấn là trong khắc ngoài, lại Cửa Cấn khắc Lục sát Thủy là ngoài khắc vào trong. Trong ngoài đều có giao chiến khiến cho gia đạo chẳng yên lành, tiền tài hao tán, bệnh huỳnh thũng và tỳ vị mang tật. Sơ niên cùng khổ nhưng cũng có nhân đinh, còn về sau khắc hại vợ và tuyệt tự.
Cửa Cấn và Chủ Chấn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà số 18 là Lục sát trạch. Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu.
Bếp Kiền: Cửa Cấn thì Bếp Kiền là Bếp Thiên y đắc vị, nhưng bị thuần dương bớt tốt, còn Bếp Kiền khắc Chủ Chấn và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hung là du niên chẳng nên liên hệ tới Bếp. Vậy Bếp này hung du nhiều mà kiết ít.
Bếp Khảm: Cửa Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và phạm Ngũ quỷ rất hung tợn. Bếp Kiền trên hỗ biến ra Ngũ quỷ còn phải sợ, huống chi Bếp Khảm này chính biến ra Ngũ quỷ tất phải đáng sợ hơn.
Bếp Cấn: Bếp cấn đối với Cửa Cấn là Bếp Phục vị thất vị, đối với Chủ Chấn hỗ biến ra Lục sát, cái tốt của Phục vị thất vị rất ít, cái hại của Lục sát rất nhiều vậy, Bếp này hung nhiều hơn kiết.
bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát. Nhà Lục sát lại Bếp cũng Lục sát khiến cho tán tài và mọi sự bất lợi. Bếp Chấn đối với Chủ Chấn được Phục vị không đủ chống với Lục sát. (Bếp kỵ nhất là Ngũ quỷ, thứ nhì là Lục sát, thứ ba là Tuyệt mệnh, thứ tư là Họa hại).
bếp Tốn khắc Cửa cấn và là Bếp Tuyệt mệnh sanh ra các việc góa bụa, tuyệt tự, bệnh huỳnh thũng, tật tỳ vị, các chứng phong. Bếp Tốn đối với Chủ Chấn hỗ biến được Diên niên, nhưng Diên niên Kim khắc cả Chấn Tốn Mộc (tinh khắc cung) thì sự lợi chẳng còn bao nhiêu, không đương nổi với Tuyệt mệnh là chỗ chính biến.
Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa cấn bị tiết khí và là Bếp Họa hại, nhưng đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí. Bếp này kiết hung tương đương.
Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị. Nhưng đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. So sánh lại: Sinh khí là chỗ tốt nhưng thất vị bớt tốt, Họa hại là chỗ hại nhưng hỗ biến thì hại nhẹ. Vậy Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Đoài: Cửa Cấn sanh Bếp Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến Tuyệt mệnh thì khắc hại nam nhân và đàn bà góa cầm quyền gia đình.
-------------------------------
Nhà số 19 : Cửa CẤN với Chủ TỐN
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Cấn, Cửa phòng hay Sơn chủ tại Tốn).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn ngộ Phong môn: quả mẫu tuyệt. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn. – Ngộ phong môn là gặp cửa gió. Cửa gió chỉ vào Tốn (Tốn vi phong). Quả mẫu tuyệt là mẹ góa tuyệt tự. Cửa Cấn Chủ Tốn là nhà mẹ góavà không con thừa tự.
Từ Cửa Cấn biến 7 lần tới Chủ Tốn gặp Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Cấn thuộc thiếu nam bị Tốn khắc là nhà khó nuôi sống bọn tiểu nhi. Tốn thuộc trưởng nữ thừa Tuyệt mệnh là nhà mẹ góa, nuôi con nuôi, tôi tớ chạy trốn. – Luận về bệnh: Cấn Thổ thuộc tỳ vị bị Tốn khắc chgo nên lá lách và dạ dày thọ thương, ăn uống không tiêu, sanh bệnh huỳnh đản (da vàng) và phù thũng (sưng da thịt). Lại Tốn thừa Tuyệt mệnh và bị Tuyệt mệnh khắc sanh bệnh phong.
Cửa Cấn với Chủ Tốn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 19 là Tuyệt mệnh trạch. Phàm là hung trạch thì bếp nào cũng tạo sinh hai du niên: một hung và một kiết. Vậy kể luôn về Chủ thừa Tuyệt mệnh thì ngôi nhà nào cũng gồm có 2 hung du niên và 1 kiết du niên, thế nên chẳng có Bếp nào khiến cho nhà trở nên thật phát đạt được. Và cũng không có Bếp nào trọn kiết hay trọn hung).
Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất có lợi cho bọn con trai (Cấn) và hàng ông cha (Kiền). Nhưng Bếp Kiền khắc Chủ Tốn
cho nên hạng trưởng nữ, phụ nữ vì sanh sản mà chết hoặc bị sa thai, sanh bệnh đau nhức gân cốt.
Bếp Khảm: Cửa Cấn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ hay làm ra tai nạn, bệnh hoạn. Còn Bếp Khảm đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí đắc vị là chỗ tốt, nhưng đã là Bếp Ngũ quỷ chính biến thì cái tốt của Sinh khí thì không đủ bù trừ.
Bếp Cấn: Cửa Cấn thì Bếp cấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị thất vị, sự tốt phớt qua như làn mây mỏng. Còn Bếp Cấn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, sự hung có phần nặng hơn. Bếp này không tốt.
Bếp Chấn: Bếp Chấn là Bếp Lục sát hung lại khắc Cửa Cấn cho nên tiểu nhi khó nuôi dưỡng và không khỏi tuyệt tự. Bếp Chấn đối với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí hữu khí là chỗ tốt của trưởng nam và trưởng nữ.
Bếp Tốn: Cửa tại Cấn thì Bếp Tốn khắc Cửa và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh lại thêm Bếp cũng Tuyệt mệnh, tài nào cho khỏi các sự việc bất hạnh: mẹ góa, con mồ côi, nuôi con khác họ… Còn Bếp Tốn với Chủ Tốn hỗ biến ra Phục vị là du niên tốt qua loa. Sự chênh lệch thấy rõ.
Bếp Ly: Cửa Cấn tiết khí Bếp Ly và biến sinh Họa hại. Ly thuộc Am Hỏa khiến cho phụ nữ hung dữ chuyên quyền, kinh mạch chẳng điều hòa, để lâu sanh ra cái cảnh núi máu đổ chảy (huyết sơn băng lậu). Còn Bếp Ly đối với Chủ Tốn hỗ biến Thiên y vô khí bất quá là một cứu tinh nhu nhược.
Bếp Khôn: Cửa tại Cấn thì Bếp Khôn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị, tốt ít. Còn Bếp Khôn đối với Chủ Tốn tương khắc và là hỗ biến ra Ngũ quỷ là chỗ hung hại nhiều, nam nữ đều bất lợi.
Bếp Đoài: Cửa Cấn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên, rất tốt cho hạng thiếu nam và thiếu nữ. Nhưng Bếp Đoài khắc Chủ Tốn là Am Mộc và biến sinh Lục sát, lại Diên niên và Tuyệt mệnh đồng thuộc Kim, đồng ám khắc Tốn nữa, cho nên không khỏi cái họa phụ nữ chết yểu (Tốn vi trưởng nữ).
-----------------------------
Nhà số 20 : Cửa CẤN với Chủ LY
(Họa hại trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn phùng Hỏa hủy, phụ nữ cương. Ý nghĩa: Núi gặp Lửa đốt, phụ nữ cứng cỏi. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Hỏa là lửa chỉ vào Ly – Ly Am Hỏa thuộc phụ nữ đốt Cấn Thổ nên nói là phụ nữ cứng cỏi.
Từ Cửa Cấn biến 5 lần tới Chủ Ly ra Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Cấn Dương Thổ là đất khô ráo lại còn bị lửa Ly thiêu hủy quá khô dòn, vô dụng. Ly Am đốt Cấn Dương là Am thịnh Dương suy, nhà này nam nhân nhu nhược mà phụ nữ rất cương ngạnh, hung hăng tác loạn, gia đạo bất hòa. Hoặc vì ghét vợ chánh mà yêu vợ thứ, hoặc vì kẻ được yêu sanh ra kiêu cuống… cho nên trong nhà rối ren vô cùng. Ở lâu tuyệt tự, kinh mạch chẳng đều sanh bệnh huyết băng.
Cửa Cấn với Chủ Ly phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 20 là Họa hại trạch. Đối với Cửa và Chủ, Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên).
Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền là Bếp Thiên y đắc vị, rất tốt. Nhưng vì Bếp Kiền mặt khác bị Chủ Ly Hỏa khắc khiến cho hạng bậc ông cha già cả khó thêm tuổi thọ (Kiền với Ly hỗ biến ra Tuyệt mệnh).
Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm bị khắc và phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung hại. Tuy Bếp Khảm với Chủ Ly hỗ biến được Diên niên nhưng sự lợi không đủ bù vào sự hại của Ngũ quỷ.
Bếp Cấn: Cửa Cấn với Bếp Cấn là hai Thổ tỷ hòa, sơ niên cũng đặng phát tài qua loa. Còn về sau không tốt vì Bếp cấn với Chủ Ly tác Họa hại.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát hiếm con. Nhưng Bếp Chấn với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là mặt rất tốt. Bếp này lợi nhiều hơn hại.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, không con thừa tự. Nhưng Bếp Tốn đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y là cứu thần, giải bớt hung khí của Tuyệt mệnh.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đốt khô Cấn Thổ và là Bếp Họa hại, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ cầm nắm gia sản. Còn Bếp Ly đối với Chủ Ly là Phục vị, chẳng đỡ chút nào.
Bếp Khôn: Cửa tại Cấn thì Bếp Khôn có đủ Am Dương và là Bếp Sinh khí ứng về sự phát đạt tiền tài. Bếp Khôn với Cửa Ly thuần Am và hỗ biến Lục sát là Trưng Triệu cô đơn.
Bếp Đoài: Cửa Cấn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Nhưng cũng không khỏi một điều rất hung vì Bếp Đoài bị Chủ Ly khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ khiến cho thiếu phụ chết một cách hung dữ (Đoài thuộc thiếu nữ, thiếu phụ).
---------------------------------
Nhà số 21 : Cửa CẤN với Chủ KHÔN
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
- Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn Địa điền sản đa tấn ích. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn, Địa là đất chỉ vào Khôn (Cấn vi Sơn, Khôn vi Địa). – Điền sản đa tấn ích là ruộng đất tiến thêm nhiều.
Từ Cửa Cấn biến 1 lần tới Chủ Khôn được Sinh khí nên gọi là Sinh khí trạch. Cấn Thổ mà Khôn cũng Thổ, hai Thổ cùng nhà ắt giàu có lớn (nhị Thổ đồng điền vi phú). Đây là ngôi nhà khiến gia đạo hưng long, ruộng đất cùng sản nghiệp có nhiều thêm lên mãi, công danh hiển đạt, con hiếu cháu hiền, vợ chồng đều sống lâu, hưởng thụ nhiều việc tốt đẹp. Thật là một cái nhà vừa phú vừa quí vừa thọ, lắm cuộc vinh xương. Lại nhờ Cấn với Khôn có đủ Am Dương tương phối cho nên số người càng đông. Suy có một điều không hay là ở lâu rồi bọn tiểu nhi hay bị phong bệnh và tật ở tỳ vị (lá lách và dạ dày) đó là bởi Sinh khí Mộc khắc Cấn Khôn Thổ (tinh cung tương khắc).
Cửa Cấn và Chủ Khôn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 21 nói trên là Sinh khí trạch. Cấn Khôn thuộc Tây tứ trạch cho nên Tây trù là các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều hiệp với nhà. Bếp nào cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Tây trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều không hiệp với nhà, Bếp nào cũng biến sinh hai hung du niên).
Bếp Kiền: Bếp Kiền đối với Cửa Cấn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, rất tốt. Bếp Kiền đối với Chủ Khôn tương sanh có đủ Am Dương và hỗ biến được Diên niên hữu khí càng tốt hơn. Hơn thế nữa là nhà Sinh khí nay nhờ Bếp mà có Thiên y và Diên niên hợp thành Nhà ba tốt, tốt lắm.
Bếp Khảm: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và là Bếp Ngũ quỷ, không có Bếp nào hung hại hơn nó. Đối với Chủ Khôn thì Bếp Khảm cũng bị khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, tai hại cũng chẳng phải ít. Kết luận: Bếp Khảm đại hung, gây họa hoạn nhiều hơn các Bếp Ly, Chấn, Tốn.
Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đối với Chủ Khôn cũng tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Nói gom lại nhà Sinh khí nhờ có Bếp Cấn mà thêm được một Sinh khí nữa và một Phục vị đều được gọi là kiết du niên, nhưng Bếp này chỉ tốt vừa vừa mà thôi, vì 2 Sinh khí và 1 Phục vị đồng thuộc Mộc, đồng bị Tây tứ trạch khắc.
Bếp Chấn: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Chấn khắc và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Khôn thì Bếp Chấn cũng khắc và hỗ biến ra Họa hại. Nó khắc cả Cửa và Chủ lại biến sinh Lục sát với Họa hại tất phải là cái Bếp rất bất lợi (nhưng ít nguy hại hơn Bếp Khảm). Nó sanh ra có việc quan tụng, khẩu thiệt, gia đạo bất hòa, nam nữ chết sớm, tiểu nhi khó nuôi.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc cả Cửa Cấn với Chủ Khôn, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ (tương tự Bếp Khảm) chẳng khỏi điều tuyệt tự.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa tuy sanh Cửa Cấn Chủ Khôn, nhưng không phải sanh mà là tiết khí, vì nó biến sinh ra Họa hại và Lục sát. Nó khiến có ra hạng đàn bà hung dữ.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Cấn và Chủ Khôn đều tỷ hòa, biến sinh ra Sinh khí và Phục vị. Bếp này tương tự như Bếp Cấn và cũng tốt vừa vừa như Bếp cấn.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Cấn Khôn Thổ đều được tương sanh và biến sinh Diên niên với Thiên y. Nhà Sinh khí có thêm Diên niên và Thiên y gọi là Nhà ba tốt. Vậy Bếp Đoài đại lợi, đại kiết.
Nhà số 22 : Cửa CẤN với Chủ ĐOÀI
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hoặc Sơn chủ tại Đoài)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn trạch: nhân vượng, gia phú quí. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào cấn, Trạch là cái đầm chỉ vào Đoài (Cấn vi sơn, Đoài vị trạch). Nhân vượng là người thêm đông. Gia phú quí là nhà giàu và sang (giàu là chỉ về tiền của, sang là nói về quyền chức). – Cửa Cấn với Chủ Đoài là mẫu nhà đông người, giàu có và danh vọng.
Từ Cửa Cấn biến ba lần tới Chủ Đoài được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim lâm Đoài là tỷ hòa đăng diện. Đối với Cửa Cấn Thổ thì Diên niên Kim cũng tương sanh đắc vị. Cửa Cấn và Chủ Khôn thuộc tây tứ trạch chỉ có Diên niên Kim là tốt đệ nhất, đem vượng khí vào nhà, không nhà nào hơn nó được. Cửa Cấn với Chủ Đoài là Am với Dương thông khí tương sanh và Cửa sanh Chủ là từ ngoài sanh vào trong thì nhà mau phát đạt lắm, thường hay được của bất ngờ. Tóm lại nhà số 22 này được nhiều điều tốt nên ứng nhiều sự may mắn: vợ chồng chánh thức và ăn ở rất hòa hài, tuổi trẻ đỗ cao, lục súc hưng vượng, điền sản có thêm, con hiếu cháu hiền, phụ nữ tuấn tú mà có chí khí trượng phu, nam nữ đều sống lâu mà hưng gia lập nghiệp, sanh 4
trai, thường ứng con nhỏ làm nên gia sản (Cấn, Đoài và Diên niên đều thuộc hạng thiếu nam và thiếu nữ). Xưa Ca, La 12 tuổi làm tể tướng là do ở nhà này vậy.
Nếu ngôi nhà là Động trạch mà Cửa Cấn góa bên trái mặt tiền thì nên chọn ngăn 5 làm Phòng chúa ắt được Cự môn Thổ tinh đắc vị hay chọn ngăn 5 làm Phòng chúa ắt được Vũ khúc Kim tinh đăng diện thì nhà thêm tốt trăm phần trăm. Hoặc Cửa Cấn ở chính giữa mặt tiền thì nrên chọn ngăn 3 làm Phòng chúa ắt được Cự môn Thổ tinh đăng diện thì nhà cũng tốt thêm trăm phần trăm (Xem thiên VI Lập thành trong năm mẫu nhà số 7 và số 8).
Cửa Cấn với Chủ Đoài phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 22 là Diên niên trạch nói trên. Đây là Tây tứ trạch cho nên các Tây trù hiệp với nhà, Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Đông trù không hiệp với nhà. Bếp nào cũng biến sinh ra hai hung du niên).
Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền được sanh và là Bếp Thiên y đắc vị. Đối với Chủ Đoài thì Bếp Kiền tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Vậy nhà Diên niên nhờ có bếp Kiền mà thêm Thiên y và Sinh khí hợp nên Nhà ba tốt. Bếp này khiến cho liên tục phát phú quí, hanh thông và trường thọ tới 60, 90 tuổi, là một cái Bếp đại kiết.
Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm bị khắc và là Bếp Ngũ quỷ, chẳng Bếp nào hung hại bằng. Huống chi Bếp Khảm đối với Chủ Đoài là bị tiết khí và hỗ biến ra Họa hại.
Bếp Cấn: Đối với Cửa Cấn tỷ hòa, đối với Chủ Đoài thì Bếp Cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên, rất tốt.
Bếp Chấn: Cửa tại Cấn thì Bếp Chấn khắc Cửa và là Bếp Lục sát. Bếp Chấn đối với Chủ Đoài là bị khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Vậy Bếp Chấn là Bếp hung.
Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Cấn lại bị Chủ Đoài khắc lại, chính biến là Tuyệt mệnh, hỗ biến là Lục sát. Bếp này khiến phụ nữ đoản thọ, hiếm con thừa tự, chẳng tốt chút nào.
Bếp Ly: Bếp Ly tiết khí Cửa Cấn và là Bếp Họa hại, lại khắc Chủ Đoài và hỗ biến ra Ngũ quỷ, thiếu phụ chết một cách hung dữ.
Bếp Khôn: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Khôn tỷ hòa và chính biến Sinh khí, đối với Chủ Đoài thì Bếp Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Vậy nhờ Bếp Khôn mà Diên niên trạch có thêm Sinh khí và Thiên y hợp lại thành Nhà ba tốt. Bếp này sanh 3 con, 5 con, phước lộc thọ ba thứ gom đủ, trăm việc đều đại kiết. Bếp Khôn còn tốt hơn Bếp Kiền một bực, vì Khôn với Cửa Cấn có đủ âm dương.
Bếp Đoài: Bếp Đoài nào khắc Chủ Đoài, đối với Cửa Cấn tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt, có hiền phụ chăm sóc cửa nhà, sanh xuất bậc nữ tú (con gái tuấn tú).
--------------------------------
Nhà số 23 : Cửa CẤN với Chủ KIỀN
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn khởi Thiên trung, tử quý hiền. Ý nghĩa: Núi dựng trong Trời, con sang hiển. Sơn chỉ về Cấn, Thiên chỉ về Kiền. Cửa tại Cấn, Chủ tại Kiền là ngôi nhà sanh con sang trọng và hiền hậu.
Từ Cửa Cấn biến 6 lần tới Chủ Kiền được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Thiên y Thổ lâm Kiền Kim tương sanh đắc vị, và Cửa Cấn sanh Chủ Kiền là ngoài sanh vào trong, tốt lắm. Trọn nhà hiền lương, ưa làm điều phước đức, sanh ba con, phát đạt mau, tiền bạc nhiều, sang trọng chẳng ít, nam nhân sống lâu. Nhưng về sau lâu trở nên kém tốt, và vì Cấn phối Kiền thuần dương bất hóa, khắc hại vợ con, cô đơn, nuôi con khác họ. Kiểu nhà này tốt bậc thứ.
Cửa Cấn với Chủ Kiền phối 8 Bếp:
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 23 là Thiên y trạch nói trên. Tây tứ trạch cho nên Tây trù là các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt. Nhưng hai Bếp Khôn Đoài tốt nhiều vì Bếp Am phối với nhà thuần Dương (có đủ âm dương) và Bếp nào cũng biến sinh 2 kiết du niên, còn hai Bếp Cấn Kiền đều thuộc Dương phối với nhà thuần Dương thì cái lẽ Dương quá nhiều mạnh tất Am phải suy đã thấy rõ ràng, dù Bếp nào cũng biến sinh 2 kiết du niên nhưng tốt ít. Duy Đông trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn, Bếp nào cũng biến sinh 2 hung du niên đều thuộc về hung táo (Bếp sanh ra hung hại).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Cấn tương sanh, đối với Chủ Kiền tỷ hòa thuộc về kiết táo (Bếp tốt). Nhưng Cấn Kiền Kiến là thuần Dương mà thiếu Am, ba Dương đồng cư (ở chung) chẳng khỏi hiếm con để thừa tự và khắc hại vợ.
Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và là Bếp Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yểu. Bếp Khảm đối với Chủ Kiền cũng không tốt vì hỗ biến ra Lục sát.
Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Kiền đều đặng tỷ hòa và tương sanh là Bếp tốt, nhưng vì thuần Dương (Cấn Kiền Cấn) tốt bậc thứ.
Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Cấn là Bếp Lục sát, đối với Chủ Kiền là phạm Ngũ quỷ, rất hung.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn rồi Chủ Kiền khắc lại Bếp Tốn, toàn là tương khắc lại biến sinh Tuyệt mệnh và Họa hại, toàn là hung du niên. Bếp này bất lợi, khiến cho nam nữ đều yẻu vong.
Bếp Ly: Bếp Ly tiết khí Cửa Cấn biến sinh Họa hại thuộc về Bếp hung. Hung hại hơn nữa là Bếp Ly hỗ biến với Chủ Kiền sinh ra Tuyệt mệnh, khiến nên cô quả, tán tài và tuyệt tự.
Bếp Khôn: Bếp Không với Cửa Cấn tỷ hòa, với Chủ Kiền tương sanh, biến sinh được Sinh khí và Diên niên hiệp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt. Đây là cái Bếp đại kiết, đại lợi.
Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Cấn còn tương sanh, với Chủ Kiền tỷ hòa, biến sinh được Diên niên và Sinh khí hợp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt vậy.
Nhà số 24 : Cửa CẤN với Chủ KHẢM
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Quỷ ngộ uông dương, Lục thủy thương. Ý nghĩa: Quỷ gặp thế nước mạnh, rơi xuống nước thương tổn. Quỷ là nói Cửa Cấn phối với Chủ Khảm chính biến ra Ngũ quỷ. Ngộ uông dương là gặp thế nước mạnh tuông trôi, chỉ vào Khảm thuộc Thủy. Lạc thủy thương là bị thương tổn vì rơi xuống nước, ám chỉ các tai họa chìm đắm như nhảy sông tự tử. – Cửa tại Cấn và Chủ tại Khảm là ngôi nhà sanh ra nạn chìm đắm.
Từ Cửa Cấn biến 2 lần tới Chủ Khảm phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm tai nạn và nhiều điều bất lợi thái quá. Nào là nhảy sông tự vẫn, nào là tai họa phỏng cháy (Ngũ quỷ thuộc Hỏa), kiện tụng, khẩu thiệt, trộm cắp, bại sản vong gia, cha con huynh đệ đều bất hòa bất thuận, khắc vợ hại con, ngỗ nghịch, bất hiếu… Nói về bệnh thì trong bụng kết chứa hòn cục, đau nhức.
Cửa Cấn với Chủ Khảm phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 24 là Ngũ quỷ trạch nói trên. Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn thì Bếp nào đối với Cửa và Chủ cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, tốt xấu lẫn lộn. – Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn là Cửa thuộc Đông tứ cung (Khảm Ly Chấn Tốn) mà Chủ thuộc Tây tứ cung (Kiền Khôn Cấn Đoài), hoặc ngược lại. Như kiểu nhà số 24 này Cửa Cấn là tây mà Chủ Khảm là Đông, như vậy là Đông Tây hỗn loạn (lộn xộn). Tất cả kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn đều thuộc về hung trạch.
Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất tốt nhưng thuần dương chẳng bền. Còn Bếp Kiền bị Chủ Khảm làm tiết khí hóa ra Lục sát khiến cho khắc vợ hại con, hao tài tán của, dâm đãng, bài bạc.
Bếp Khảm: Cửa Cấn khắc Bếp Khảm là người khắc vào trong lại là Bếp Ngũ quỷ đại hung, Trời giáng họa. Bếp Khảm Phục vị không đáng kể.
Bếp cấn: Bếp Cấn với Cửa Cấn tỷ hòa Phục vị tốt ít., nhưng Bếp Cấn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ hung hại nhiều.
Bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát, bất lợi. Bếp Chấn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Thiên y thất vị là chỗ tốt ít.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, bệnh da vàng, sưng da thịt, bệnh phong. Bếp Tốn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu khí. Kết luận: Bếp này hung nhiều mà kiết cũng nhiều, nhưng Tuyệt Mệnh Kim khắc được Sinh khí Mộc và chính biến mạnh hơn hỗ biến cho nên hung nhiều hơn kiết.
Bếp Ly: Bếp Ly thoát khí Cửa Cấn và là Bếp Họa hại: phụ nữ hung dữ nhiễu loạn gia đình. Bếp Ly với Chủ Khảm hỗ biến Diên niên khá tốt, song không đủ bù trừ cái hại của Họa hại do chính biến sanh ra.
Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Cấn tương sanh có đủ Am Dương và là Bếp Diên niên đăng diện, một cái Bếp rất bình yên. Bếp Đoài với Chủ Khảm hỗ biến Họa hại, xấu qua loa.
-------------------------------
Nhà số 25 : Cửa ĐOÀI với Chủ ĐOÀI
(Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Đoài)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch trùng thiếu phụ chưởng binh quyền. Ý nghĩa: Đầm trùng nhau, phụ nữ trẻ cầm binh quyền. – Trạch là cái đầm nước chỉ vào Đoài (Đoài vị trạch). Trạch trùng là Đoài gặp Đoài. Thiếu phụ là hạng con gái hoặc đàn bà trẻ tuổi. – Chưởng binh quyền là ý nói cầm cán gia đình.
Từ Cửa Đoài biến 8 lần tới Chủ Đoài được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Hai Đoài Kim tỷ hòa vượng khí, sơ niên khá được phát tài, nhưng Đoài Đoài thuần âm tất làm cho Dương suy, về sau nam nhân đoản thọ, nhân đinh lần lần thưa
thớt, cho đến cảnh mẹ góa con mồ côi. Tóm lại nhà này tốt ít. Nếu đặt Bếp tại Kiền hay Cấn thuộc Dương lại biến sinh toàn là kiết du niên thì giải hóa được các sự bại thuần Am.
Cửa Đoài với Chủ Đoài phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp đều thuộc về ngôi nhà số 25 là Phục vị trạch nói trên. Nhà thuộc Tây tứ trạch cho nên các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt, còn các Bếp Khảm Ly Chấn tốn đều bất lợi).
Bếp Kiền: Cửa tại Đoài thì Bếp Kiền Kim tỷ hòa và là Bếp Sinh khí. Bếp Kiền đối với Chủ Đoài cũng hỗ biến được Sinh khí. Đây là một cái Bếp tốt, nhưng tốt vừa vừa thôi vì Sinh khí Mộc gặp Kiền Đoài Kim thất vị. Tuy nhiên nó là một cứu tinh rất cần vì có Bếp Kiền Dương Kim thì nhà khỏi thuần âm.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí hai Đoài và biến sinh hai Lục sát khiến cho hao tán tiền của và khắc vợ.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ sanh hai Đoài Am Kim, Am Dương có đủ, biến sinh ra hai Diên niên hữu khí, là một cái Bếp đại kiết đại lợi, vợ chồng chánh phối, khiến nên việc may, hay. Bếp này còn tốt hơn Bếp Kiền.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị hai Đoài khắc và biến sinh ra hai Tuyệt mệnh là một cái Bếp hung hại, tuyệt khí đầy nhà.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc bị hai Đoài Am Kim khắc, đó là âm khắc âm và 3 âm ở chung (thuần Am) khiến cho phụ nữ làm loạn, chết yểu, tuyệt tự.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa khắc hai Đoài Am Kim, biến sinh hai Ngũ quỷ, cũng như Bếp Tốn trên: Am khắc Am và thuần Am. Nhưng Bếp Ly này còn hung hại hơn: yêu ma vào nhà, những chuyện quỷ quái xuất hiện hoài hoài.
Bếp Khôn: Bếp Khôn với hai Đoài là thuần Am, ba nữ ở chung – Am thắng Dương suy, nam nữ đoản thọ, tuyệt tự.
Bếp Đoài: Ba cung Đoài ở chung, Kim vượng khí nhưng là thuần Am. Vì vậy tài ngân thì có mà nhân đinh thì không.
------------------------------
Nhà số 26 : Cửa ĐOÀI với Chủ KIỀN
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)
- Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch thiên, quả mẫu chưởng tài nguyên. Ý nghĩa: Trạch chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch). – Thiên chỉ vào Kiền (Kiền vi thiên). – Quả mẫu chưởng tài nguyên là mẹ góa nắm nguồn tiền bạc. Đoài phối với Kiền là tượng gái nhỏ lấy ông già. Già chết trước gái nhỏ thành mẹ góa cai quản gia tài, ý nghĩa như vậy.
Theo phép Bát biến thì từ Đoài biến 1 lần tới Chủ Kiền tất được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Đoài và Kiền là hai Kim tỷ hòa có đủ Am Dương và chính biến Sinh khí là kiểu nhà tốt, điền sản tiến thêm, số người ở càng đông. Nhưng về sau lâu không còn tốt nữa, thê thiếp cưới nhiều lần, lắm người ở góa. Đó là bởi Sinh khí Mộc lâm Kiền Kim thất vị, lại không hiệp với Tây tứ trạch là ngôi nhà này. Và bởi Đoài phối Kiền là thiếu nữ với lão ông có sự chênh lệch ắt sinh điều bất lợi về sau.
Cửa Đoài với Chủ Kiền phối 8 Bếp :
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc về nhà số 26 là tây tứ trạch nói trên. Đại khái 4 Tây trụ (Kiền Khôn cấn Đoài) là những Bếp tốt, còn 4 Đông trụ (Khảm Ly Chấn Tốn) là những Bếp bất lợi. Bởi Tây trù hiệp với Tây tứ trạch còn Đông trù khác phe, là phe nghịch).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa và chính biến Sinh khí, đối với Chủ Kiền cũng tỷ hòa Phục vị, thuộc về kiết táo (Bếp tốt).
Bếp Khảm: Bếp Khảm làm tiết khí cà Cửa Đoài và Chủ Kiền, biến sinh hai du niên Họa hại và Lục sát thuộc về hung táo (Bếp hung hại). Nó khiến cho hao tán tiền của và nam nữ chết sớm.
Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên đắc vị, đối với Chủ Kiền cũng tương sinh và hỗ biến Thiên y. Đây là một cái bếp đại lợi hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt.
Bếp Chấn: Chấn Mộc bị Đoài Kiền khắc lại biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ, rất xấu. Chết yểu và ở góa là tại Bếp Chấn này.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đồng bị Cửa Đoài và Chủ Kiền khắc, biến sinh Lục sát và Họa hại, khiến hàng phụ nữ chết sớm, rất bất lợi cho trưởng phụ (đàn bà lớn) và trưởng nam.
bếp Ly: Bếp Ly thuộc Hỏa khắc cả Đoài Kiền, biến sinh Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là cái bếp đại hung.
Bếp Khôn: bếp Khôn thuộc Thổ sanh Cửa Đoài và Chủ Kiền, biến sinh Thiên y đăng diện và Diên niên hữu khí, là một cái Bếp đại lợi.
Bếp Đoài: Bếp Đoài thuộc Kim đối với Cửa Đoài và Chủ Kiền đều tỷ hòa, biến sinh Phục vị và Sinh khí là một cái Bếp khá tốt.
-----------------------------
Nhà số 27 : Cửa ĐOÀI với Chủ KHẢM
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Bạch hổ đầu giang, lục súc thương. Ý nghĩa: Cọp trắng giao sông, sáu vật bị tổn hại. – Bạch hổ là cọp trắng ám chỉ vào Cửa Đoài, vì Đoài thuộc Kim màu trắng ở chánh Tây là tượng ngôi của bạch hổ. Đầu giang là gieo mình xuống sông, ám chỉ vào Khảm Thủy. Lục súc thương là sáu khí bị thương tổn (bệnh, mất, chết). Sáu thú là nói chung: trâu, bò, dê, lợn, chó, gà.
Theo phép bát biến thì từ Cửa Đoài biến 5 lần tới Chủ Khảm gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. (Cũng gọi là Tiết khí trạch vì Khảm Thủy vốn là hao thoát khí Đoài Kim, nước chảy làm hao mòn kim thạch). Ở nhà này ắt sản nghiệp thoái bại, sanh những việc dâm đãng, rượu chè, cờ bạc, hút sách, hàng thiếu phụ chết non… Ở càng lâu càng thêm sự bại tuyệt.
Cửa Đoài với Chủ Khảm phối 8 Bếp :
Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 27 là Họa hại trạch nói trên. Cửa Đoài thuộc Tây tứ cung, còn Chủ Khảm thuộc Đông tứ cung cho nên nhà này thuộc loại Đông Tây tương hỗn trạch. Ở loại nhà này bếp nào cũng biến sinh một kiết du niên và một hung du niên, như vậy không có bếp nào trọn hung hay trọn kiết).
Bếp Kiền: Bếp Kiền đối với Cửa Đoài tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị là cái bếp tốt thông thường, nhưng cũng chẳng khỏi tán tài và tổn hại nhân đinh vì Bếp Kiền
bị tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ. Còn bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt.
Bếp Khảm: Bếp Khảm cũng như Chủ Khảm làm tiết khí Cửa Đoài và là bếp Họa hại khiến phụ nữ đoản thọ. Còn Bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt.
Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là bếp Diên niên đắc vị, là cái Bếp tốt. Nhưng Cấn khắc Chủ Khảm và phạm Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yểu, hiếm con nối dòng họ.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là bếp Tuyệt mệnh bất lợi. Nhưng Bếp Chấn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Thiên y vô khí là chỗ tốt bình thường.
Bếp Tốn: Bếp tốn Mộc bị Cửa Đoài khắc là Bếp Lục sát khiến cho hàng phụ nữ bất lợi. Nhưng Bếp Tốn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là chỗ rất tốt vậy.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài là phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung. Tuy Ly với chủ Khảm hỗ biến được Diên niên là mặt tốt song đủ bù vào cái hại lớn của Ngũ quỷ.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ, sanh Cửa Đoài Kim và là bếp Thiên y đăng diện, đại kiết, đại lợi. Nhưng Khôn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh, khiến cho hạng trung nam yểu thọ, ở góa, hiếm con thừa tự.
Bếp Đoài: Với Cửa Đoài biến sinh Phục vị, thất vị, sự tốt quá ít oi. Còn Đoài với Chủ Khảm tiết khí và Chủ hỗ biến Họa hại khiến phụ nữ đoản Mệnh, bất lợi.
-----------------------------
Nhà số 28 : Cửa ĐOÀI với Chủ CẤN
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch sơn tăng phúc, tiểu phòng vi vinh. Ý nghĩa: Hẻm núi thêm phúc, phòng nhỏ vẻ vang. Trạch là cái đầm nước, chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch), Sơn là núi, chỉ vào Cấn (Cấn vi sơn). Tăng phúc là phước. Tiểu phòng là phòng nhỏ, nói về thê thiếp là vợ thứ nói về tôn tử là con thứ cũng ứng về hàng con cái nhỏ tuổi con cái hàng thứ thê, thứ đệ. Vinh là vẻ vang tốt tươi.
Theo phép Bát biến thì từ Cửa Đoài biến 3 lần tới Chủ phòng Cấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim đối với Cửa Đoài Kim là tỷ hòa vượng khí, lâm Cấn Thổ là tương sanh, chánh nam thông minh, nữ tuấn tú, nam nữ đều trung hiếu hiền lương và sống lâu và gia đạo thuận hòa, giàu có sang trọng, vẻ vang, khoa giáp đỗ liền liền. Phát đạt nhất là mạng Kim ứng vào số 4 và số 9, cho nên ở tới 4 hay 9 năm thì phát phước, và những năm thuộc Kim cục là Tỵ, Dậu, Sửu thì ứng cát tường (đem đến việc lành).
Cửa Đoài với Chủ Cấn phối 8 Bếp :
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc về nhà số 28 là Diên niên trạch nói trên. Là Tây tứ trạch thì các Tây trù thuộc kiết táo, mà Đông trù là 4 Bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến được Thiên y. Đây là 1 cái Bếp đại kiết. Hơn nữa là nhờ
Bếp này mà nhà Diên niên có thêm Sinh khí và Thiên y, hợp thành Nhà ba tốt, phước lộc thọ đầy đủ.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại đối với Chủ cấn, tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ. Họa hại đã hung, Ngũ quỷ còn hung hại hơn.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ với Cửa Đoài tương sinh và là Bếp biến Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh. Cũng như Bếp Chấn, là hung táo.
Bếp Ly: Khắc Cửa Đoài và là Bếp Ngũ quỷ đại hung.. Bếp Ly với Chủ cấn hỗ biến Họa hại, cũng chẳng tốt.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ sanh Cửa Đoài và chính biến Thiên y đăng diện rất tốt, đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí tuy vô khí nhưng cũng vẫn tốt. Vả lại, nhờ Bếp Khôn mà nhà Diên niên có thêm Thiên y với Sinh khí hợp lại mà thành Nhà ba tốt, rất tốt.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài Kim tỷ hòa Phục vị chẳng tốt bao nhiêu, nhưng đối với Chủ Cấn tương sinh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Như vậy, Bếp này tốt vừa vừa.
-------------------------------
Nhà số 29 : Cửa ĐOÀI với Chủ CHẤN
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ nhập long oa, lao cổ phế. Ý nghĩa: Cọp vào hang rồng; bệnh lao, bệnh cổ, phế tật. Hổ là Bạch hổ ám chỉ vào Đoài (xem lời giải ở nhà số 27). Long oa là hang rồng chỉ vào Chấn (xem lời giải long vị ở nhà số 14). Lao là bệnh lao, mỏi mệt. Cổ là bệnh tâm thần mê man. Phế là bị phế tật, không còn làm được việc gì.
Từ Cửa Đoài biến 7 lần tới Chủ Khảm thì ra Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, là ngôi nhà góa bụa, tuyệt tự. Trưởng nam và trưởng nữ chẳng sống lâu, hại chồng, khắc con, gia đạo bất hòa, điền sản thoái bại, , thường sanh các bệnh đau nhức tim, bụng, lưng, mông… Cửa tại Đoài thuộc phương chánh Tây. Đúng là một ngôi nhà Đông Tây hỗn loạn (loại hung trạch).
Cửa Đoài với Chủ Chấn phối 8 Bếp :
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc nhà số 29 Tuyệt ệnh trạch là Đông Tây hỗn loạn nói ở trên. Ở hỗn loạn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu vì Bếp nào cũng biến sinh 1 hung du niên và 1 kiết du niên, lợi cho Cửa thì hại cho Chủ, hại Cửa thì lợi Chủ).
Cửa Đoài với Chủ Chấn phối 8 Bếp :
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài, tỷ hòa và là Bếp Sinhnkhí thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Kiền đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến rất tai hại.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Đoài bị tiết khí và là Bếp Họa hại, hại nam nhân, tổn con, khắc vợ, nhưng Khảm với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Thiên y vô khí, giảm bớt tai họa.
Bếp Cấn: Bếp cấn, Thổ đối với Cửa Đoài tương sinh và là bếp Diên niên đắc vị rất tốt, nhưng Cấn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến Lục sát, làm giảm bớt sự tốt của Diên niên.
Bếp Chấn: Bếp Chấn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh, Bếp cũng Tuyệt mệnh, cái hại bằng hai. Còn bếp Chấn đối với Chủ Chấn tỷ hòa Phục vị, đăng diện cũng khá tốt, nhưng cũng không đủ bù trừ Tuyệt mệnh.
Bếp Tốn: Bếp Tốn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Lục sát, khiến cho đàn bà chết sớm. Nhưng Bếp Tốn với Chủ Chấn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên vô khí, chỉ có lợi qua loa.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài và phạm Ngũ quỷ, đại hung. Tuy Ly với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Sinh khí hữu khí là tốt lắm nhưng không đủ sức bù trừ Ngũ quỷ.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đăng diện, rất tốt. Nhưng Khôn bị Chủ Chấn khắc và hỗ biến và Họa hại làm giảm sự tốt của Thiên y.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài là Bếp Phục vị thất vị, kể như không có lợi chi, còn Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến ra Tuyệt mệnh, hung hại chẳng ít.
Nhà số 30 : Cửa ĐOÀI với Chủ TỐN
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ phùng hạn địa diệc âm dương. Ý nghĩa: Con hổ gặp địa Thổ hiểm trở cũng âm là thương tổn. Hổ tức bạch hổ ám chỉ Đoài (xem lời giải bạch hổ ở nhà số 27). Phùng là gặp. Hạn địa là thổ đất trở ngại, ám chỉ Tốn bị khắc (Đoài Kim khắc Tốn Mộc). Diệc là cũng, theo âm là thuần Am, chỉ vào Đoài với Tốn. Thương là thương tổn, làm tổn hại. Cửa Đoài gặp Chủ Tốn nên thọ khắc như con hổ gặp địa Thổ ngăn trở.
Từ Cửa Đoài biến bốn lần ra Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Đoài với Tốn tương khắc, là tượng hai nữ ở chung mà chẳng thuận ắt sanh sự chẳng sai. Đoài với Tốn thuộc Am tức Am thịnh Dương suy, khiến cho các nam nhân bất lợi. Nhà này khắc chồng, hại con, nhân khẩu và tiền tài đều rơi vào cảnh bại tuyệt hay sanh cái họa bệnh đau nhức.
Cửa Đoài với Chủ Tốn phối 8 Bếp :
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 30 là Lục sát trạch nói trên. Nhà này thuộc Đông Tây tương hỗn trạch vì Cửa Đoài là Tây tứ cung mà Chủ Tốn là tây tứ cung. Là hỗn loạn trạch thì Bếp nào cũng sinh hai du niên, một hung, một kiết, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết.
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa là bếp Sinh khí thất vị là tốt vừa vừa. Nhưng Kiền Kim với Chủ Tốn là Kim với Mộc, bình chiếu và hỗ biến ra Họa Hại khiến cho phụ nữ đoản thọ.
Bếp Khảm: Bếp Khảm tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại, rất bất lợi. Nhưng Khảm với Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí có Thổ Dương đối với Họa hại.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh là Bếp Diên niên đắc vị rất tốt. Nhưng Cấn với Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh khiến bất lợi cho tiểu nhi, góa phụ, tuyệt tự.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là Bếp Lục sát, nhưng Tốn với Chủ Tốn tỷ hòa Phục vị đăng diện. Bếp này sanh sự bất hòa nhưng khoảng sơ niên phát tài. Đoài, Tốn, Tốn là ba Am ở chung, cưới ba vợ mà chẳng sanh một con.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là bếp Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ yểu vong. Còn Chấn với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên là chỗ tốt, nhưng Diên niên Kim khắc Chấn, Tốn là vô khí, tốt chẳng đặng bao nhiêu.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài lại phạm Ngũ quỷ, đại hung. Tuy Ly với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Thiên y nhưng vô khí, sự tốt không đủ bù trừ Ngũ quỷ.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đăng diện rất tốt, có thể áp đảo nổi Ngũ quỷ do Bếp Khôn với Chủ Tốn hỗ biến ra.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim với Cửa Đoài tỷ hòa và là Bếp Phục vị thất vị, sự tốt ít oi. Còn Bếp Đoài với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát bất lợi.
-------------------------------
Nhà số 31 : Cửa Đoài với Chủ Ly
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ Hỏa viêm chung, nữ thiếu vong. Ý nghĩa: Con hổ bị lửa nung đốt; người nữ trẻ chết. – Hổ tức Bạch hổ ám chỉ vào Đoài (Xem lời giải Bạch hổ nhà số 27). Hỏa là lửa chỉ vào Ly, vì Ly thuộc Hỏa. Viên chung là hơi lửa nóng đốt. Nữ thiếu vong là hàng phụ nữ trẻ chết, vì Đoài thuộc hàng thiếu nữ và Ly cũng vào hàng trung nữ.
Từ Cửa Đoài biến 2 lần tới Chủ Ly thì ra Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, thuộc loại Đông tây tương hỗn trạch(Đoài là Tây tứ cung gặp Ly là Đông tứ cung, hai phe nghịch nhau mà gặp nhau) Ly là Am Hỏa khắc Đoài là Am Kim và là thuần Am, phụ nữ làm loạn, vợ đoạt quyền chồng, nam nhân đoản thọ mà phụ nữ cũng yểu vong, số người không thêm mà còn bị chết cách hung dữ, gia sản tiêu bại, tuyệt tự, ma quỷ tác loạn, bệnh ho hen khạc đàm, bệnh lao, thật là một ngôi nhà tai họa.
Cửa Đoài với Chủ Ly phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà số 31 là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Sinh khí Mộc thất vị, tốt vừa vừa, nhưng Kiền với Chủ Ly tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ đoản thọ.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài là Bếp Họa hại khiến cho nam nữ chẳng sống lâu. Nhưng Khảm với Ly tuy tương khắc song hỗ biến được Diên niên hữu khí là chỗ khá tốt.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại khiến cho nam nữ chẳng sống lâu. Nhưng Khảm với Ly tuy tương khắc song hỗ biến được Diên niên hữu khí là chỗ khá tốt.
Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ sanh Cửa Đoài có đủ Am Dương và là Bếp Diên niên đắc vị rất tốt. Còn Cấn với Chủ Ly tuy tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại là chỗ bất lợi bình thường.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Ngũ quỷ chứa Bếp Tuyệt mệnh sự hung hại chẳng vừa. Tuy Bếp Chấn với Chủ Ly hỗ biến Sinh khí tốt nhưng không đủ bù trừ sự hung hại.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc với Cửa Đoài Kim hình chiến nhau mà làm ra Bếp Lục sát bất lợi. Nhưng Tốn với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y là chỗ tốt đủ san bằng sự bất lợi do Lục sát sanh ra.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài Kim và chính biến ra Bếp Ngũ quỷ đại hung hại. Bếp Ly với Chủ Ly hỗ biến ra Phục vị tốt tầm thường.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ với Cửa Đoài chính biến ra Thiên y, với Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát. Đây là cái Bếp nửa tốt nửa xấu.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim với Cửa Đoài tác Phục vị thất vị chẳng tốt bao nhiêu. Còn Đoài với Chủ Ly tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ rất hại.
---------------------------
Nhà số 32 : Cửa Đoài với Chủ Khôn
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch Địa: Tài long dị tánh cư. Ý nghĩa: Trạch là đầm nước chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch). Địa là đất chỉ vào Khôn (Khôn vi Địa) . Tài long là tiền tài hưng long (thịnh phát). Dị tánh cư là khác họ ở chung. Phàm Cửa tại Đoài và Chủ tại Khôn là ngôi nhà phát đạt tiền của, nhưng có người khác họ ở chung (ý nói là vì không có con nối dòng nên phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự, bởi Đoài với Khôn thuần Am).
Từ Cửa Đoài biến 6 lần tới Chủ Khôn tất được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Và cũng thuộc về Tây tứ trạch, vì Đoài với Khôn đều là Tây tứ cung. Tjiên y Thổ lâm Khôn tỷ hòa là phúc thần đăng diện khiến cho gia đạo hưng long, trọn nhà ưa làm việc lành, hay lễ Phật, niệm Phật và tụng niệm kinh pháp. Nhưng vì Đoài với Khôn thuần Am tất Am thịnh Dương suy cho nên nữ nhiều mà nam ít, mẹ và con gái hay làm phước, thương gái, chuộng rể, nuôi con nuôi. Nói tóm lại nhà này trước tốt mà sau mất hay.
Cửa Đoài với Chủ Khôn phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 32 là tây tứ trạch nói trên. Vì là Tây tứ trạch nên tây trù là kiết táo mà Đông trù là hung táo. Tây trù là 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài, mỗi Bếp đều biến sinh hai kiết du niên. Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn, mỗi Bếp đều biến sinh hai hung du niên).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa có đủ Am Dương và là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Khôn tương sanh có đủ Am Dương và hỗ biến được Diên niên. Đây là một cái bếp đại kiết, đại lợi, vì Kiền thuộc Dương Thổ được cái thuần Am
của nhà. Lại nhờ Kiền biến sinh Sinh khí và Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt.
bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Đoài là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn là Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ chẳng sông lâu.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ đối với Cửa đoài là Am Dương tương sanh và chính biến Diên niên đắc vị, đối với Chủ Khôn là Am Dương tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Đây là cái Bếp thuận lợi trong mỗi sự việc. Nhưng cũng nhờ Bếp Cấn thuộc Dương phá được cái thuần Am của nhà, và còn biến sinh Diên niên với Sinh khí hiệp với Thiên y trạch thành Nhà Ba tốt, rất tốt.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Khôn cũng tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Như vậy là hung táo.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Đoài chính biến Ngũ quỷ, đối với Chủ Khôn hỗ biến Lục sát. Bếp này còn hung hại hơn Bếp Tốn một bậc, Bếp Tốn hỗ biến Ngũ quỷ, còn bếp Ly chính biến Ngũ quỷ. Chính biến hại mạnh hơn hỗ biến.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ, đối với Cửa Đoài tương sanh và là bếp Thiên y đăng diện, đối với Chủ Khôn là Phục vị. Bếp này cũng thuộc về kiết táo, tiền bạc nhiều mà nhân đinh thưa thớt. Đó là vì được phúc thần đăng diện (Thiên y), nhưng bởi Đoài Khôn Khôn thuần Am. Chớ dùng Bếp này tới lâu sau ắt tuyệt tự.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim, đối với Cửa Đoài là Bếp Phục vị thất vị, đối với Chủ Khôn được Thiên y hữu khí. Bếp này cũng thuộc hàng bếp tốt, nhưng Đoài Khôn Đoài toàn Am cung khiến hại chồng khắc con.
--------------------------------
Nhà số 33 : Cửa KHẢM với Chủ KHẢM
(Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Khảm).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy nhược trùng phùng; thê tử nạn. Ý nghĩa: Nước bằng gặp nhau thì vợ con lâm nạn. Đó là nói Khảm Thủy lại gặp Khảm Thủy, tức là Cửa tại Khảm mà Chủ cũng tại Khảm vậy.
Từ Cửa Khảm biến 8 lần đóa lại Chủ Khảm được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Khảm Thủy gặp Khảm Thủy là tỷ hòa và được Phục vị Mộc đắc vị cho nên lúc đầu phát đạt lớn, nhưng vì hai Khảm thuần Dương chẳng sinh hóa được, về lâu sau ắt khắc vợ hại con, sanh ra các vụ ở góa, không con nối dòng. Hai Khảm thuộc Dương tức như hai nam nhân ở chung mà không có thê thiếp vậy.
Cửa Khảm với Chủ Khảm phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 33 là Đông tứ trạch. Vì vậy Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều tốt, còn tây trù là 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều bất lợi).
Bếp Kiền: Cửa tại Khảm thì Bếp Kiền là bếp Lục sát và Kiền với Khảm thuần Am, khắc vợ hại con, phạm vào lời tượng: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng (xem lời tượng ứng về ngôi nhà số 2).
Bếp Khảm: Cửa tại Khảm thì Bếp Khảm là Bếp Phục vị đắc vị. Bếp Khảm với Chủ Khảm cũng vậy. Như vậy là 3 Khảm Thủy tỷ hòa, chính biến hỗ biến được 3 Phục vị Mộc đắc vị, đồng hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Nhờ vậy sơ niên đại phát phú quí, nhân khẩu cùng gia đạo đều đặng an toàn. Nhưng vì 3 Khảm thuần Dương (không có Am) ở lâu sau khắc vợ, hiếm con nối dòng họ.
Bếp cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Khảm đều tương khắc và biến sinh 2 Ngũ quỷ đại hung, hàng trung nam bất lợi, trẻ nhỏ chết mất.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với 2 Khảm đều đặng tương sanh và biến sinh 2 Thiên y là phúc thần, sơ niên phát phước, ưa làm việc lành. Nhưng Chấn Khảm Khảm thuần Dương, ở lâu khắc vợ hại con.
bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với 2 Khảm tương sanh mà có đủ Am Dương, sinh biến được 2 Sinh khí Mộc hữu khí rất hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Vậy nên phúc lộc thọ là ba tốt hoàn toàn thật là đại kiết, đại lợi được mệnh danh là Ngũ tử đăng khoa táo (Bếp 5 con thi đỗ).
bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Khảm và Chủ Khảm là Am Dương chính phối, biến sinh hai Diên niên. Bếp này khiến sanh được 4 con và cũng phát phước, nhưng kém hơn Bếp Tốn.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ khắc 2 Khảm (Cửa, Chủ) và biến sinh hai Tuyệt mệnh, gây bất lợi cho hạng trung nam.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim đối với 2 Khảm tuy tương sanh nhưng là tiết khí (vì biến sinh 2 Họa hại) khiến cho hàng thiếu phụ yểu vong.
----------------------------
Nhà số 34 : Cửa KHẢM với Chủ CẤN
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy ngộ Sơn khắc tu pháp tự. Ý nghĩa: Nước gặp núi khắc tựa thiếu con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Khảm Thủy bị Cấn Thổ khắc hại nên nói nước gặp núi khắc. Phạp tự là thiếu con thừa tự.
Từ Cửa Khảm biến 2 lần tới Chủ Cấn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Cấn thuộc thiếu nam phạm Ngũ quỷ cho nên trẻ con gặp điều bất lợi, khó có sanh con, có sanh cũng khó dưỡng nuôi, cho nên lời tượng nói là phạp tự. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm sự khổ hại: quan tụng, khẩu thiệt, thị phi, bệnh hoạn, thắt cổ, trầm sông (tự vận), bị trộm cướp, vong gia bại sản, tà ma nhập trạch… Thật là nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, trăm việc chẳng hay ho chút nào.
Cửa Khảm với Chủ Cấn phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 34 là Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên. Vậy không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là bếp Lục sát thuần dương. Dùng lâu Bếp này khắc vợ lại hiếm con thừa tự. Nhưng lúc đầu cũng có tốt là nhờ Kiền với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến Thiên y hữu khí.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị tốt qua loa, nhưng đối với Chủ cấn tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ hại người, hao của, đoản thọ, tuyệt tự.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Chủ Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ rất tai hại, đối với Chủ cấn tỷ hòa Phục vị vô khí tốt ít oi.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Thiên y khá tốt, nhưng đối với Chủ Cấn tương khắc và hỗ biến Lục sát tai hại. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu, lợi hại tương đương.
Bếp Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Chủ Khảm Dương Thủy là Am dương tương sanh và là bếp Sinh khí đăng diện đại kiết, nhưng Tốn khắc Chủ cấn hỗ biến Tuyệt mệnh bất lợi cho tiểu nhi.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Khảm là Bếp Diên niên tốt, đối với Chủ Cấn tuy Họa hại nhưng cũng được tương sanh. Vậy Bếp này kiết nhiều hơn hung. Duy Ly Hỏa nóng đốt Cấn Thổ khô là tượng phụ nữ tánh cương ngạnh (chỉ vào Ly) và tiểu nhi bất lợi (chỉ vào Cấn).
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh gây bất lợi cho hàng trung nam và lão mẫu lại sanh các chứng bệnh da vàng, phù thũng, kết đọng hòn cục, tim bụng đau nhức. Còn như Bếp Khôn đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí Mộc vô khí tốt qua loa.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim sanh Cửa Khảm nhưng là Bếp Họa hại, không tốt, bất lợi cho hàng phụ nữ. Nhưng Đoài với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến Diên niên hữu khí kiết nhiều hơn hung.
-----------------------------
Nhà số 35 : Cửa KHẢM với Chủ CHẤN
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy lôi phát phúc, cửu tuyệt tự. Ý nghĩa: Nước Sấm phát phước, lâu không con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa Khảm với Chủ Chấn thì phát phước vì Khảm với Chấn chính biến được Thiên y. Nhưng ở lâu không con thừa tự là bởi Khảm Chấn thuần dương.
Từ Cửa Khảm biến 6 lần tới Chủ Chấn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch, là nhà cứu bần đệ nhất (giải trừ sự nghèo nàn rất hay). Sơ niên (những năm đầu) số người thêm rất đông, công danh hiển đạt, khoa giáp đỗ liền liền, toàn gia vui tốt, ưa chứa đức, giúp người lợi vật. Nhưng có thể giàu vừa vừa chứ không giàu lớn, vì Thiên y thuộc Thổ gặp Khảm Chấn vô khí (tương khắc). Lại vì Khảm Chấn thuần Dương không có Am cho nên ở lâu năm quá sẽ cô độc, góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ chưởng quản nhà cửa.
Cửa Khảm với Chủ Chấn phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 35 là Thiên y trạch và là Đông tứ trạch. Phàm là Đông tứ trạch thì 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều có lợi, còn 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều bất lợi).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Lục sát phạm dâm cuồng, đối với Chủ Chấn phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự bất lợi. Khảm Chấn Kiền là 3 Dương đồng cư, ở lâu sẽ tuyệt tự.
Bếp Khảm: Bếp Khảm với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị đắc vị, với Chủ Chấn tương sanh hỗ biến Thiên y là phúc thần, sơ niên đại phát phú quý, phúc lộc kiêm toàn. Nhưng về sau lâu góa bụa, tuyệt tự, vì Khảm Chấn Khảm toàn là Dương không có Am, chẳng sinh hóa được.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương khắc, biến sinh Ngũ quỷ và Lục sát là cái Bếp bất lợi trong mỗi sự việc, rất hại.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Phục vị đắc vị và Thiên y là phúc thần. Nhờ vậy sơ niên đại kiết, đại lợi (tốt lớn, lợi lớn), nhưng về lâu sau chẳng mấy hay. Đó là bởi Khảm Chấn Cấn thuần Dương không có Am.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Khảm Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn Am Dương tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phước, lộc, thọ trọn đủ (Thiên y là phước thần, Sinh khí là lộc thần, Diên niên là thọ thần). Đây là một cái Bếp tốt bậc nhất.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Khảm là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Chấn là Họa hại lại toàn là tương khắc. Bếp này rất bất lợi.
8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Họa hại, đối với Chủ Chấn hình khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ đều bất lợi, là hung táo vậy.
-----------------------------
Nhà số 36 : Cửa KHẢM với Chủ TỐN
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Mộc vinh hoa, phát nữ tú. Ý nghĩa: Nước cây tươi tốt, phụ nữ tuấn tú phát lên. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Mộc là cây chỉ vào Tốn. Nhà có Cửa tại Khảm và Chủ tại Tốn như nước tưới cây hoa nở tươi tốt, hàng phụ nữ đẹp đẽ phát giàu sang, vẻ vang (bởi Tốn thuộc phụ nữ).
Từ Cửa Khảm biến 1 lần tới Chủ Tốn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Sinh khí Mộc lâm Tốn tỷ hòa đăng diện, đối với Khảm là được sanh. Đây là một ngôi nhà thuộc Đông tứ trạch đệ nhất phát đạt, không có ngôi nhà nào sánh bằng: sanh 5 con, nam thông minh, nữ tuấn tú, con hiếu cháu hiền, điền sản tiến thêm, lục súc hưng vượng, công danh hiển hách, phú quí song toàn, nhân đinh đông đảo ở tới bao lâu cũng vậy. Lại còn một điều rất tốt nữa là Cửa Khảm sanh Chủ Tốn là ngoài sanh vào trong, sự phát đạt tấn tốc (tiến lên rất mau). Nếu ngôi nhà này là Động trạch và Cửa Khảm là thiên môn bên hữu mặt tiền nhà thì nên chọn ngăn 2 làm Phòng chúa để được Tham lang đăng diện, nhà sẽ phát đại phú, đại quí tới 80 năm hoặc hơn nữa, sẽ sanh xuất bậc cái thế anh hùng làm nên sự nghiệp tốt đỉnh (xem Thiên VI Lập thành: Năm mẫu nhà số 6).
Cửa Khảm với Chủ Tốn phối 8 Bếp:
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 36 là Đông tứ trạch cho nên 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn là Đông trù đều tốt, còn 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài là Tây trù đều bất lợi).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Khảm phạm Lục sát đối với Chủ Tốn phạm Họa hại, khiến cho hàng trưởng phụ phạm bất lợi, tim mông đau nhức, vì sanh đẻ mà vong mạng hoặc mang tật.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy là Bếp Phục vị đắc vị hiệp với Đông tứ trạch rất tốt, lại hai Khảm một Tốn là hai Thủy sanh một Mộc đại đại lợi.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với cửa Khảm và Chủ Tốn đều tương khắc biến sinh Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là cái Bếp sanh ra lắm tai hại: thưa kiện, khẩu thiệt thị
phi, tiểu nhi khó nuôi sống, tuyệt tự, góa bụa, các bệnh chứng phong tật, tỳ vị, tim, miệng, bụng đau nhức.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều đặng tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Thiên y với Diên niên, hiệp với Sinh khí thành Nhà ba tốt, gồm đủ tam đa ngũ phúc (Tam đa là ba thứ nhiều: nhiều con trai, nhiều lộc và nhiều thọ (sống lâu). Ngũ phúc là 5 phước: giàu, sang, sống lâu, mạnh khỏe và yên lành). Đông tứ trạch có bếp Chấn là tốt bậc nhất, đặc danh nó là Đông trù tư mệnh (Đông trù gồm 4 bếp: Khảm Ly Chấn Tốn, nhưng Chấn mới thật là chánh Đông).
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều đặng tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Sinh khí Mộc đăng diện và Phục vị Mộc hữu khí, tất cả cung tinh đều thuộc phe phía Đông. Thật là một cái bếp đại kiết, đại lợi (như Bếp Khảm).
Bếp Ly: Bếp Ly Hoỏa đối với Cửa Khảm là bếp Diên niên, đối với Chủ Tốn là Thiên y rất tốt: giàu có, danh vọng, sanh 4 con.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều bị tương khắc, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ rất hung hại: nam nữ đều chẳng sống lâu, hàng trung nam tuyệt tự.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim sanh Cửa Khảm có một phần tốt nhỏ cho hàng trung nam, nhưng Đoài khắc chủ Tốn bất lợi cho âm nhân thứ nhất cho hàng trưởng nữ (Tốn). Bếp Đoài đối với Khảm Tốn biến sinh Họa hại và Lục sát.
------------------------------
Nhà số 37 : Cửa KHẢM với Chủ LY
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Hỏa ký tế, đại kiết xương. Ý nghĩa: Nước lửa đã điều hòa, thịnh tốt lớn. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Nước và lửa vốn khắc kỵ nhau, nhưng đã điều hòa Am Dương (Khảm Dương, Ly Am) cho nên vẫn có lợi ích (ký tế). Thủy Hỏa ký tế là một trong 64 quẻ nơi Kinh Dịch. Kiết tức là cát là tốt. Xương là thịnh.
Từ Cửa Khảm biến 3 lần tới Chủ Ly được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch, Diên niên tức Vũ khúc Kim tinh sanh 4 con cường thịnh, vợ chồng chánh phối, giàu có thì chắc mà cũng được phần sang (danh vọng). Điền sản, lục súc và nhân khẩu là ba thứ, thứ nào cũng hưng vượng. Nhưng ở lâu năm rồi khiến khắc hại vợ, bụng cùng dạ dày đau nhức, mắt tật, đó là vì nước với lửa vốn khắc nhau. Nếu dùng Bếp Chấn Tốn Mộc thì khỏi các tai hại này, vì Cửa Khảm mắc lo sanh Bếp Chấn Tốn mà không còn khắc Ly nữa, rồi Chấn Tốn lại sanh Chủ Ly rất tốt.
Cửa Khảm với Chủ Ly phối 8 bếp :
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 37 là Đông tứ trạch cho nên 4 bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều tốt, còn 4 Bếp Kiền Khôn Cấn đoài đều bất lợi).
Bếp Kiền: Bếp kiền Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là Bếp Lục sát, lại bị Chủ Ly khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh làm tổn hại hàng lão ông, sanh ghẻ độc, hại mắt, góa bụa, nam nữ đoản thọ.
Bếp Khảm: Bếp Khảm thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị rất hợp cho Đông tứ trạch, đối với Chủ Tốn là Am Dương chánh phối tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất hợp cho Đông tứ trạch. Bếp Khảm là kiết táo vậy.
Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Chủ Ly là Họa hại, đối với Cửa Khảm là phạm Ngũ quỷ rất bất lợi cho tiểu nhi, phụ nữ điêu ác, cưới bậy bạ nhiều lần thê thiếp.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Ly đều đặng tương sinh, biến sinh Thiên y và Sinh khí, hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt. Đây là một cái Bếp đại kiết, đại lợi, không có điều gì chẳng thuận chẳng toại, sanh 3 con, con hiếu cháu hiền.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Khảm Dương Thủy là Am Dương tương sanh và là bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Ly cũng tương sanh và hỗ biến Thiên y hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt, nam thông minh, nữ tuấn tú, sanh xuất bậc phụ nữ hiền đức, đệ nhất tạo nên nhà cửa, người vượng (đông) mà tiền bạc cũng vượng (nhiều) khoa cử đậu liên miên. Bếp Tốn này có phần tốt hơn Bếp Chấn, vì Tốn với cửa Khảm có đủ Am Dương.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với chủ Khảm là Bếp Diên niên, Am Dương kết hợp, vợ chồng chính phối, rất tốt. Bếp Ly với Chủ Ly tỷ hòa Phục vị Mộc là tinh sanh cung (Phục vị sanh cung) cũng tốt.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm Thủy và là bếp Tuyệt mệnh khiến cho hàng trung nam thọ khổn, đoản thọ, hiếm con nối dòng. Bếp Khôn tiết khí Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát cũng là chỗ bất lợi.
Bếp Đoài: Bếp Đoài đối với Cửa Khảm là bếp Họa hại, đối với Chủ Ly phạm Ngũ quỷ đại hung, khiến cho hàng thiếu phụ yểu vong, phụ nữ làm loạn.
---------------------------
Nhà số 38 : Cửa KHẢM với Chủ KHÔN
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Thổ tương khắc, trung nam tử. Ý nghĩa: Nước với đất khắc nhau, hàng trung nam chết. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Thổ là đất chỉ vào Khôn. Trung nam là hàng con trai giữa sanh sau con trai cả. Tử là chết, vì Khảm với Khôn hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Con trai giữa chết vì là Khảm thuộc trung nam bị Khôn khắc.
Từ Cửa Khảm biến 7 lần tới Chủ Khôn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, ứng cho hàng trung nam tuyệt mạng, khiến ra có đàn bà góa bụa, bụng dạ đau nhức, sanh chứng kết hòn nổi cục, da vàng, phù thũng, ghẻ chóc. Và vì Khảm Dương với Khôn Am hỗ biến Tuyệt mệnh cho nên cà nam nữ ở nhà này không được trường thọ.
Cửa Khảm với Chủ Khôn phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 38 là Đông Tây tương hỗn trạch (Cửa Khảm thuộc Đông, Chủ Khôn thuộc Tây) cho nên Bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, không có Bếp nào trọn xấu hay trọn tốt. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn thì hiệp với Cửa mà nghịch với Chủ, còn các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài hiệp với Chủ mà bất lợi cho Cửa).
Bếp Kiền: Bếp kiền Kim đối với Cửa Khảm là Lục sát, đối với Chủ Khôn là Diên niên hữu khí. Bếp này tốt trội hơn xấu, vì Kiền với Khảm tuy Lục sát nhưng trước mắt vẫn thấy tương sanh và Diên niên hữu khí. Đó là bên xấu được giảm bên tốt được tăng.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn biến sinh Tuyệt mệnh rất hại. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ khắc Cửa Khảm và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, còn đối với Chủ Khôn là Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Bếp này hung nhiều hơn kiết, rất bất lợi cho tiểu nhi và hàng trung nam yểu vong (chết yểu).
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm là Bếp Thiên y thất vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại, khiến cho lão mẫu bất lợi, điền sản thoái bại, sanh bệnh da vàng, bệnh thũng ghẻ.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt cho nhiều sự việc (xem phần B, Bếp số 38). Nhưng Tốn đối với Chủ Khôn tương khắc và phạm Ngũ quỷ chẳng khỏi cái buồn mẹ lìa cha, phụ nữ chết yểu.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khảm tuy tương khắc nhưng là Am Dương chính phối và là Bếp Diên niên tốt, còn đối với Chủ Khôn tuy tương sanh mà hỗ biến Lục sát hung. Bếp này hung kiết tương.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị thất vị tốt qua loa. Nhưng đối với Cửa Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh hung hại nhiều. Lại hai Khôn khắc một Khảm: trung nam đoản thọ, hiếm con nối dòng, hao tán tiền của, bất lợi.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí. Vậy phần kiết trội hơn phần hung.
------------------------------
Nhà số 39 : Cửa KHẢM với Chủ ĐOÀI
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch ngộ Thủy tiết, thiếu nữ vong. Ý nghĩa: Đầm gặp nước rỉ, gái nhỏ mất (chết). Trạch là cái đầm nước chỉ vào Đoài, Thủy là nước chỉ vào Khảm. Tiết là tiết khí. Đoài sanh Khảm thì Đoài phải tổn hao khí lực, tức là Đoài bị Khảm làm tiết khí. Đoài thuộc thiếu nữ bị tiết khí nên nói gái nhỏ chết.
Từ Cửa Khảm biến 5 lần tới Chủ Đoài phạm Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch, là ngôi nhà tán tài, phá gia, cưới thê thiếp nhiều lần, phụ nữ chết nhỏ, thường sanh các chứng bệnh ho hen, khạc đàm, lao tổn, ghẻ độc.
Cửa Khảm với Chủ Đoài phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều luận theo nhà số 39 kể trên, và cửa Khảm thuộc Đông mà Chủ Đoài thuộc tây cho nên gọi là Đông Tây tương hỗn trạch. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn lợi cho Cửa Khảm mà hại Chủ Đoài, các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài lợi cho Chủ Đoài mà hại Cửa Khảm).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Khảm tương sanh nhưng là Bếp Lục sát, đối với Chủ Đoài được Sinh khí nhưng vô khí. Như vậy là nửa kiết nửa hung.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm là Bếp Phục vị, nhưng đối với Chủ Đoài là Họa hại, hại nhiều hơn lợi.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Khảm phạm Ngũ quỷ đại hung bất lợi cho hàng con trẻ. Nhưng Cấn với Chủ Đoài hỗ biến được Diên niên hữu khí đại kiết: khiến cho giàu có vẻ vang. Vậy là hung kiết tương đương.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm thuần dương tương sanh và là Bếp Thiên y thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Chấn với Chủ Đoài xung khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ chết yểu.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Khảm Dương Thủy là âm dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, rất tốt. Nhưng Tốn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến ra Lục sát chỉ khiến cho phụ nữ bất lợi.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khảm là Bếp Diên niên thất vị, lại Ly Khảm tương khắc, chỉ tốt vừa vừa. Nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ khiến cho phụ nữ bất lợi, hay làm tổn hại người hiền phụ, ghẻ độc làm chết người.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm và là Bếp Tuyệt mệnh rất tai hại. Nhưng Khôn sanh Chủ Đoài và hỗ biến được Thiên y rất phát tài. Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Đoài là Phục vị vô khíi đối với Cửa Khảm Họa hại. Như Bếp Khảm, Bếp Đoài hại nhiều hơn lợi.
----------------------------
Nhà số 40 : Cửa KHẢM với Chủ KIỀN
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy tiết Kiền khí: dâm, bại, tuyệt. Ý nghĩa: Nước làm hao khí lực Kiền: dâm đãng, bại hoại, tận tuyệt. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Nước chảy làm mòn kim khí cho nên nói Khảm tiết khí Kiền và biến sinh Lục sát là du niên có tính cách dâm đãng, làm hư hại…
Từ Cửa Khảm biến 4 lần tới Chủ Kiền phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Khảm Kiền gặp nhau thuần dương và phạm lời tường của nhà số 2: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng. Đây là kiểu nhà tác tài, tuyệt tự, khắc vợ hại con. Tuy nhiên ở sơ niên cũng có lúc phát đạt nhưng chẳng quá mươi năm rồi sa sút do các việc hư đốn như bài bạc, tửu sắc… Phát đạt một lúc là do Kiền sanh Khảm, nhưng không bền là bởi Khảm tiết khí Kiền.
Cửa Khảm với Chủ Kiền phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều luận cho nhà số 40 nói trên. Nhà Cửa Khảm Chủ Kiền là Đông Tây tương hỗn trạch cho nên bất cứ Bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn lợi cho Cửa mà hại cho Chủ, trái lại các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài lợi Chủ mà hại Cửa).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Chủ Kiền là tỷ hòa Phục vị thất vị, tốt qua loa. Nhưng Kiền bị Cửa Khảm tiết khí và là Bếp Lục sát thuần Dương khiến cho khắc vợ, tán tài, khuyết giản nhân đinh.
Bếp Khảm: Bếp Khảm tỷ hòa với Cửa Khảm và là Bếp Phục vị đắc vị tốt vừa vừa. Nhưng Khảm tiết khí Chủ Kiền và hỗ biến Lục sát khiến cho tán tài, khắc vợ hại con, tuyệt tự.
Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Khảm là Ngũ quỷ đại hung, đối với Chủ Kiền là Thiên y hữu khí rất tốt. Vậy tốt xấu tương đương.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm là Thiên y đại kiết, đối với Chủ kiền là Ngũ quỷ đại hung. Đại kiết với đại hung tương đương.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Khảm là Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt, thứ nhất là nhân đinh đại vượng, sinh kế dồi dào. Nhưng Bếp Tốn bị Chủ Kiền khắc và hỗ biến ra Họa hại làm tổn thương hiền phụ cùng hiền nữ, tán tài và lao khổ.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khảm tuy tương khắc nhưng là Bếp Diên niên khá tốt. Nhưng Ly với Chủ Kiền tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh đại hung khiến lão ông đoản thọ, khắc hại vợ.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm và là Bếp Tuyệt mệnh không tốt cho hàng trung nam. Nhưng Khôn với Chủ Kiền là Am Dương tương sinh hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt, thứ nhất là cho hàng phụ mẫu, lão ông lão bà.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim tiết khí Cửa Khảm và là Bếp Họa hại nhưng Đoài với Chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí vô khí. Như vậy Bếp này hung ít mà kiết cũng ít, tương đương nhau.
-----------------------------
Nhà số 41 : Cửa LY với Chủ LY
(Phục vị trạch)
(Cửa cái Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Ly)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa diệm trùng trùng, vô nam nữ. Ý nghĩa: Lửa sáng chập chồng, không trai gái. Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Một lửa cũng sáng huống chi hai lửa cho nên nói lửa sáng (hỏa diệm). Ly gặp Ly cho nên nói là chập chống (trùng trùng). Vô nam nữ: không có trai gái, con cái.
Từ Cửa Ly biến 8 lần tới Chủ Ly được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc sanh Ly Hỏa là tinh sanh cung, lại Mộc hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Vì vậy sơ niên cũng được phát tài, nhưng không giàu lớn vì Phục vị là sao tốt phụ thuộc. Ly với Ly là hai nữ ở chung thuần Am bất trưởng (không lớn lên được), nhà không thêm người, nam nhân đoản thọ. Ở lâu sẽ có cảnh góa bụa không con, sẽ phải nuôi con người hác làm kế thừa tự.
Cửa Ly với Chủ Ly phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều luận theo theo nhà số 41 nói trên. Nhờ có Cửa Ly và Chủ Ly thuộc Đông tứ trạch cho nên đại khái Đông trù thì hiệp với nhà, còn Tây trù đều là các Bếp hung hại).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Ly Chủ Ly đều bị khắc và biến sinh hai Tuyệt mệnh khiến cho nam nhân chết yểu, tuyệt tự, tán tài, bị ghẻ độc, tật mắt, đau đầu, đàn bà góa chưởng quản gia đình.
Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Ly Chủ Ly là Am Dương chính phối và biến sinh được 2 Diên niên: đại kiết, đại lợi, đầy đủ phước lộc thọ.
Bếp Cấn: Bếp Cấn đối Cửa Ly Chủ Ly biến sanh 2 Họa hại: phụ nữ cương ngạnh, kinh mạch bất thường, khí huyết băng lậu, con nuôi chưởng quản việc nhà.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc sanh Cửa Ly Chủ Ly và biến sanh 2 Sinh khí hữu khí, thật là một cái Bếp đại kiết, đại lợi, đầy đủ phước lộc thọ. Bếp này có phần tốt nhiều hơn Bếp Khảm, vì Bếp Khảm được 2 Diên niên Kim chẳng hiệp với Đông tứ trạch, còn Bếp Chấn được 2 Sinh khí Mộc đăng diện và hiệp với Đông tứ trạch (Loại Kim hiệp với Tây tứ trạch, loại Mộc hiệp với Đông tứ trạch).
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc sanh ửa Ly Chủ Ly và biến sinh được 2 Thiên y rất phát tài, phụ nữ ưa làm việc lành. Nhưng vì Tốn Ly Ly ba cung thuần Am chẳng khỏi cái hại hiếm con nối dòng, phải nuôi nghĩa tử để bảo dưỡng thân mình.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly Chủ Ly đều đặng tỷ hòa và biến sinh toàn Phục vị Mộc đắc vị hợp với Đông tứ trạch cho nên được liệt vào kiết táo. Nhưng vì 3 Ly thuần Am không thể trưởng tấn và Am nhiều thì Am thịnh Dương suy cho nên nam nhân đoản thọ và tuyệt tự, phụ nữ nắm quyền nhà.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ tiết khí Cửa Ly Chủ Ly và biến sinh toàn Lục sát là cái Bếp bất lợi. Hai Hỏa đốt khô một Thổ thành vô dụng. Lại Khôn Ly Ly là 3 cung thuần Am chẳng sinh hóa cho nên khiến khuyết nhân đinh, nam nhân chết yểu, phụ nữ nắm quyền nhà.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim đối với Cửa Ly Chủ Ly phạm thuần Am và phạm toàn Ngũ quỷ: một nhà phụ nữ làm loạn, đoản mệnh, chết cách dữ tợn, thường sanh việc quan tụng, khẩu thiệt.
----------------------------------
Nhà số 42 : Cửa LY với Chủ KHÔN
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa đáo nhân môn, quả phụ tuyệt. Ý nghĩa: Lửa tới cưa3 người phụ nữ góa tuyệt tự. Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Đáo là tới tức gặp. Nhân môn là cửa người ám chỉ Khôn, vì Khôn là mẹ hay bụng mẹ. Con người ai cũng từ bụng mẹ sanh ra. Quả phụ tuyệt là phụ nữ góa không con thừa tự, vì Ly Khôn đều thuộc phái nữ và là thuần Am.
Từ Cửa Ly biến 4 lần tới Chủ Khôn phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Ly là lửa nòng đốt Khôn là đất phải khô, tuy sanh mà chẳng phải sanh (Phàm hai cung tương sanh mà hỗ biến ra hung du niên thì nói là tuy sanh mà chẳng phải sanh). Lại Ly Khôn thuần Am, nhân đinh không vượng lên được và nam nhân chịu đoản thọ. Tuy nhiên, sơ niên cũng có lúc phát tài là vì trước mắt vẫn thấy Ly sanh Khôn, nhưng về sau không tấn phát nữa mà sanh ra các vụ góa bụa, đàn bà chưởng quản nhà cửa, người dưng thọ nhận sản nghiệp vì trong thân tộc chẳng ai sanh con.
Cửa Ly với Chủ Khôn phối 8 Bếp :
( Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà số 42 nói trên. Nhà có Cửa Ly và Chủ Khôn là Dông Tây tương hỗn trạch, các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều có lợi cho Cửa Ly mà hại Chủ Khôn, còn các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài có lợi cho Chủ Khôn mà hại Cửa Ly).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Như vậy Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tương khắc nhưng là Bếp Diên niên vẫn tốt, nhưng đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh khiến cho hàng trung nam và trung nữ yểu vong.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn là Sinh khí. Bếp này tiền tài thì khá, nhân đinh thưa thớt, vợ đoạt quyền chồng, kinh mạch chẳn điều.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt, đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Bếp này kiết nhiều hơn hung.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Ly là Bếp Thiên y thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Tốn với Chủ Khôn là Am khắc Am và hỗ biến Ngũ quỷ làm cho lão mẫu chẳng thêm trường thọ, phụ nữ nắm quyền nhà, bà cháu chẳng thuận nhau.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Khôn tương sanh nhưng hỗ biến ra Lục sát. Bếp này sơ niên phát tài mà về sau khuyết giảm nhân đinh.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Chủ Khôn là Phục vị vô khí, tốt chẳng đáng kể. Nhưng Bếp Khôn đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát Thủy, tinh cung tương khắc, nam nữ yểu vong, tuyệt tự, mắt tật, tim đau, kinh mạch chẳng điều.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung: tán tài, phụ nữ đoản thọ và chết cách hung dữ, iện thưa về nhân mệnh, hẩu thiệt, thị phi, trộm cướp. Nhưng Đoài đối với Chủ hôn thuần Am tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí cũng tốt lắm song chẳng đủ bù trừ những cái hại của Ngũ quỷ.
------------------------------
Nhà số 43 : Cửa LY với Chủ ĐOÀI
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ly Đoài: Hỏa quang, thương thiếu nữ. Ý nghĩa: Có Cửa Ly và Chủ Đoài là kiểu nhà sanh ra ác tai nạn lửa, làm hại gái trẻ. Hỏa quang là lửa sáng ám chỉ vào những vụ bị phóng lửa, thiêu, đốt, cháy… Thương là bị tổn hại, bị thương tích.
Từ Cửa Ly biến 2 lần tới Cửa Đoài phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Nhà Ngũ quỷ tán tài, khắc vợ, phụ nữ tác loạn, án mạng trộm cướp, thiếu con thừa tự, chết yểu, ho khạc đàm, ghẻ độc, nuôi con người dưng, bị người ngoài khi dễ và đàn áp. Và vì thuần Am nên gái nhiều trai ít.
Cửa Ly với Chủ Đoài phối 8 Bếp :
( Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà số 43 nói trên. Nhà có Cửa Ly và Chủ Đoài thuộc về Đông Tây tương hỗn trạch (Cửa Đông mà Chủ Tây), vậy nên các Đông trù hiệp với Cửa Ly mà chẳng hiệp với Chủ Đoài, còn các Tây trù hiệp với Chủ Đoài mà chẳng hiệp với Cửa Ly, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim bị Cửa Ly khắc là Bếp Tuyệt mệnh, hiến cho nghèo cùng, thiếu thốn và nam nữ yểu vong. Nhưng Kiền với Chủ Đoài tỷ hòa và hỗ biến được Sinh hí Mộc tuy vô khí cũng có phần đỡ bớt tai hại.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng Am Dương chính phối và là Bếp Diên niên khá tốt. Nhưng Khảm tiết khí Chủ Đoài và hỗ biến ra Họa hại khiến cho phụ nữ chẳng trường thọ.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại có tương sanh, xấu qua loa. Nhưng Cấn với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí, lại là tượng thiếu nam với thiếu nữ, Am Dương tương phối, rất tốt. Bếp này hung ít kiết nhiều.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Ly là Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt, sanh xuất phụ nữ thông minh xuất chúng. Nhưng Chấn
với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh, bất lợi cho hàng trưởng nam. Ly Đoài Chấn là hai Am thắng một Dương, trong số nhân khẩu nhiều nữ mà ít nam.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc với Chủ Đoài Kim tương khắc và hỗ biến Lục sát là chỗ không quá hại, vì Lục sát Thủy đối với Tốn Đoài đều tương sanh. Còn Tốn đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Thiên y, tốt khá nhiều, phụ nữ ưa làm hước đức, nhưng số nhân đinh chẳng gia tăng vì Tốn Ly thuần Am, mà Đoài cũng Am.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, tốt vừa vừa. Nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ rất hại.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ đối với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến Thiên y hữu khí rất phát đạt và phụ nữ ưa làm việc phúc thiện. Nhưng Khôn với Cửa Ly là Bếp Lục sát và Ly Đoài Khôn thuần Am tất nam nhân chết yểu, lâu sau thiếu con thừa tự.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim với Chủ Đoài là Phục vị thất vị, sự tốt không đáng kể. Nhưng Đoài đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, tán tài, phụ nữ đoản thọ, nhân mạng chết cách hung dữ.
---------------------------
Nhà số 44 : Cửa LY với Chủ KIỀN
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ly Kiền lão ông chủ bất cửu. Ý nghĩa: Cửa Ly với Chủ Kiền, cha già ứng chẳng lâu dài. Kiền thuộc bậc cha ông, nay Kiền Kim bị Ly Hỏa khắc lại chính biến Tuyệt mệnh nên mới nói hàng ông cha chẳng bao lâu tức là chẳng thêm dài mạng sống.
Từ Cửa Ly biến 7 lần tới Chủ Kiền tất phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, ngôi nhà tán tài, thiếu con thừa tự, phụ nữ chuyên quyền, Am thắng Dương suy, số người nhiều nữ ít nam, chết yểu, tật mắt, đầu đau nhức, mang ghẻ độc, và những chứng bệnh ho hỏa khí xông lên.
Cửa Ly với Chủ Kiền phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều được luận theo ngôi nhà số 44 nói trên. Ngôi nhà này Cửa Ly thuộc Đông mà Chủ Kiền thuộc Tây là Đông Tây tương hỗn trạch cho nên Bếp nào cũng có một bên lợi một bên hại. Đông trù lợi cho Cửa Ly mà hại Chủ Kiền, Tây trù lợi Chủ Kiền mà hại Cửa Ly).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim bị Cửa Ly khắc thành Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh lại Bếp Tuyệt mệnh nữa thì đâu tốt lên nổi. Còn như Cửa Kiền với Chủ Kiền tuy tỷ hòa nhưng hỗ biến Phục vị vô khí là vô ích.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng Am Dương chính phối và là Bếp Diên niên, tốt. Nhưng Khảm với Chủ Kiền tương sanh nhưng là thoát khí và hỗ biến Lục sát, hung. Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Ly tiết khí và là Bếp Họa hại. Nhưng Cấn với Chủ Kiền tuy thuần Dương nhưng tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí. Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Ly Am Hỏa là Am Dương tương sanh lại là Bếp Sinh khí đăng diện. Nhưng Bếp Chấn với Chủ Kiền tương khắc và
phạm Ngũ quỷ. Một bên rất tốt, một bên rất hại, tương đương. Tuy nhiên cũng nên trách Ngũ quỷ vì nó hại nam nhân yểu vong.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Ly thuần tuy Am nhưng là Bếp Thiên y thất vị. Còn Tốn với Chủ Kiền tương khắc và hỗ biến Họa hại. Bếp Này hung nhiều hơn kiết.
Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, tốt tầm thường. Nhưng Ly với Kiền tương khắc và hỗ biến tuyệt mệnh gây tổn hại đến nhân mệnh, mọi việc không hay.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát, tuy tiết khí nhưng cũng là tương sanh. Còn Khôn sanh Chủ Kiền và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Bếp này kiết nhiều hơn hung, một cái bếp bình yên.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Kiền là Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Nhưng Đoài với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung khiến cho tán tài, đại bại.
------------------------------
Nhà số 45 : Cửa LY với Chủ KHẢM
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Am Dương chính phối: phú quí cục. Ý nghĩa: Nhà có Cửa Ly và Chủ Khảm là Am Dương phối hợp một ccáh chính đáng, tạo nên cuộc giàu sang. Bằng bực mà kết phối với nhau, dù tương khắc nhưng biến sinh được kiết du niên mới gọi là chính phối. Ly Am Hỏa thuộc trung nữ gặp Khảm Dương Thủy thuộc trung nam. Ly Hỏa Khảm Thủy tương khắc, nhưng trung nữ với trung nam là bằng bực, biến sinh Diên niên là kiết du niên. Diên niên Kim ứng giàu có (phú) và sang trọng (quý).
Từ Cửa Ly biến 3 lần tới Chủ Khảm tất được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Đây là kiểu nhà tạo nên cuộc giàu sang, đầy đủ ba cái quí: phúc, lộc, thọ. Lại sanh 4 con, con hiếu cháu hiền, trung nghĩa hiền lương, con cái đầy nhà. Nhưng ở lâu về sau thì khắc hai vợ, tim bụng đau nhức, mắt hay tật bệnh, đó là vì Cửa Ly khắc Chủ Kiền, Cửa khắc nhà. Như muốn giải trừ những tai hại đó thì phải đặt Bếp tại Chấn hay Tốn Mộc, nhà trở nên hoàn toàn tốt, ở tới bao lâu cũng còn phú quí. Vì sao? Vì có Bếp Chấn Tốn thì Khảm Thủy mắc tham sanh Chấn Tốn Mộc, không khắc cửa Ly nữa. Lại còn được thêm hai cách tốt: Khảm sanh Chấn Tốn là được cách Thủy Mộc tương sanh và Chấn Tốn Mộc sanh Ly Hỏa là được cách Thủy Mộc tương sanh và Chấn Tốn Mộc sanh Ly Hỏa là được cách Mộc Hỏa thông minh. Đó là Chủ sanh Bếp rồi Bếp sanh Cửa, tốt lắm.
Cửa Ly với Chủ Khảm phối 8 Bếp :
(Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà số 45 nói trên. Kiểu nhà này Cửa Ly với Chủ Khảm đều thuộc Đông tứ cung cho nên gọi là Đông tứ trạch, các Đông trù là những Bếp tốt, các Tây trù đều bất lợi).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim hỗ biến với Chủ Khảm phạm Lục sát, đối với Cửa Ly là bếp Tuyệt mệnh sanh ra nhiều tai họa: đoản thọ, mắt mờ hoa đốm, đau nhức, tim đau, sanh ghẻ độc, ho hen, khạc đàm, góa bụa.
Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Ly là Am Dương chính phối và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm là tỷ hòa Phục vị đắc vị. Đây là cái bếp đại kiết, nhưng hai Khảm khắc một Ly thì phụ nữ yểu vong.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly tương sanh nhưng là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khảm tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ khiến cho trẻ con không yên lành, phụ nữ tánh cương ngạnh.
Bếp Chấn: Bếp Chấn sanh Cửa Ly và là Bếp Sinh khí đăng diện làm vượng khí Đông tứ trạch, có danh là Đông trù tư mệnh, rất tốt. Thứ nhất là về khoa cử đỗ liên miên. Lại Chấn đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y là phúc thần. Như vậy nhà Diên niên nhờ có bếp Chấn biến sinh Sinh khí với Thiên y tạo thành Nhà ba tốt, đầy đủ ba thứ quí: phúc, lộc, thọ. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh Bếp Chấn gọi là Thủy Mộc tương sanh. Bếp Chấn sanh Cửa Ly gọi là Mộc Hỏa thông minh.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là bếp Thiên y đối với Chủ Khảm cũng tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt đại kiết, đại lợi. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh Bếp Tốn gọi là Thủy Mộc tương sanh và bếp Tốn sanh Cửa Ly gọi là Mộc Hỏa thông minh. Bếp Tốn cũng tương tự như Bếp Chấn nhưng tốt ít hơn một chút, vì ở Đông tứ trạch, Bếp Sinh khí Mộc hợp hơn Bếp Thiên y Thổ, và Sinh khí đăng diện mà Thiên y thất vị.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Khảm hỗ biến được Diên niên cũng thuộc về bếp đại kiết song kém hơn Bếp Tốn.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ tiết khí Cửa Ly và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến phạm Tuyệt mệnh, khiến cho trung nam đoản thọ, tuyệt tự, nam nữ chẳng sống lâu, rất tán tài.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim bị Chủ Khảm tiết khí và hỗ biến Họa hại cũng đã bất lợi lắm rồi. Huống chi Đoài đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, khiến cho thiếu phụ nhiều nạn, chết cách dữ tợn, phụ nữ làm loạn, gia đạo bất hòa, quan pháp nhiễu nhương, khẩu thiệt thị phi lắm nỗi.
------------------------------
Nhà số 46 : Cửa LY với Chủ CẤN
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa sơn phụ cương, kinh bất điều. Ý nghĩa: Lửa núi đàn bà cứng cỏi, kinh nguyệt chẳng đều. Hỏa là lửa chỉ vào Ly và Sơn là núi chỉ vào Cấn. Cửa Ly và Chủ Cấn là kiểu nhà có phụ nữ tánh cương ngạnh, kinh nguyệt khi sụt khi trồi.
Từ Cửa Ly biến 5 lần tới Chủ Cấn gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Nhà này phụ nữ tánh cứng cỏi, phạm vào cái bệnh vợ đoạt quyền. Nếu ở lâu năm số đinh nhân không thêm được phải nuôi con người khác làm con mình, kinh mạch bất thường. Lại nói Ly là lửa nóng thì Cấn là đất phải khô, ý nói nhà chẳng sanh sản, phụ nữ nhiễu loạn trong nhà vang tiếng. Tuy nhiên trong thời gian đầu nhà này cũng đặng phát phú quí. Đó là nhờ Cửa Ly Am Hỏa sanh Chủ cấn Dương Thổ, ngoài sanh vào trong, và Họa hại thuộc Thổ đối với Cửa Ly tương sanh, đối với Chủ Cấn tỷ hòa: Ly Cấn và Họa hại gặp nhau không có chỗ nào tương khắc.
Cửa Ly với Chủ Cấn phối 8 Bếp :
(Cửa Ly thuộc Đông cung, Chủ Cấn thuộc Tây cung, nhà này thuộc Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, vì hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, bằng lợi cho Chủ thì hại cửa).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, rất tổn hại cho cha ông mất mát, tán tài, thiếu con thừa tự. Nhưng Kiền đối với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí có thể giải bớt sự tổn hại cho cha ông và đem lợi tốt cho hàng thiếu nam.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng là Am Dương chính phối và là Bếp Diên niên đắc vị, khiến nên phú quí. Nhưng Khảm đối với Chủ Cấn tương khắc và phạm Ngũ quỷ, rất bất lợi cho con trẻ, nam nữ chẳng sống lâu.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, tuy hung song cũng có chỗ tương sanh, không quá tai hại. Còn Cấn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến Phục vị là chỗ tốt qua loa. Vậy Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Sinh khí đăng diện, phát tài phát quí mà không phát nhân đinh. Nhưng Cấn khắc Chủ Cấn, bất lợi cho trẻ nhỏ.
bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Ly Hỏa là tương sanh, là Mộc Hỏa thông minh, và là Bếp Thiên y: đại kiết, đại lợi. Nhưng Tốn khắc Chủ Cấn bất lợi cho hàng thiếu nam, thiếu con thừa tự, sanh ra việc góa bụa, phạm bệnh phong đàm, bệnh da vàng, bệnh phù thũng.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là bếp Phục vị đắc vị khá tốt. Còn Ly với Chủ Cấn hỗ biến Họa hại nhưng cũng được tương sanh. Vậy Bếp Ly kiết nhiều hơn hung.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát nhưng cũng được tương sanh, cái hại không thái quá. Nhưng Khôn với Chủ Cấn là Am với Dương tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Bếp này kiết nhiều hơn hung.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Cấn là Am Dương tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt, thứ nhất là tốt cho hàng thiếu nam. Nhưng Đoài đối với Cửa Ly là Đoài bị khắc và là Bếp Ngũ quỷ tác loạn, khiến gia đạo bất hòa, phụ nữ đoản thọ.
-----------------------------
Nhà số 47 : Cửa LY với Chủ CHẤN
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa lôi phát phúc, phụ nữ lương. Ý nghĩa: Hỏa là lửa chỉ vào Ly, Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa tại Ly và Chủ tại Chấn là ngôi nhà phát lên phước đức và phụ nữ hiền lương.
Từ Cửa Ly biến 1 lần tới Chủ Chấn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Ly Hỏa với Chấn Mộc gặp nhau gọi là Mộc Hỏa thông minh là cách rất tốt. Sinh khí thuộc Mộc rất hợp Đông tứ trạch, lại lâm Chấn là Sinh khí đăng diện đại thịnh, đại vương. Đây là một kiểu nhà đại phú, đại quý, công danh rạng rỡ, một bước thông bốn mặt, trai thông minh, gái tuấn tú, khoa cử đại thuận lợi. Nhà này có tên là Đất bằng nổi lên một tiếng sấm (Bình địa nhất thanh lôi), lúc ra đi là hạng tú tài khi về làng là bậc trạng nguyên, một thư sinh cùng khổ bỗng nhiên phát đạt giàu sang. Ở ngôi nhà này tới
3 năm tốt lớn, tới 8 năm càng tốt hơn, rồi cứ vậy mà thịnh vượng lên. Đặt Bếp tại Tốn thêm nhiều phước đức, tại Khảm Chấn Ly cũng hay. Ngoài ra, đặt Bếp ở các cung khác bị bớt nhiều điều tốt.
Cửa Ly với Chủ Chấn phối 8 Bếp :
(Nhà có Cửa Ly với Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều là kiết táo, các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài toàn hung táo).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Ly và Chủ Chấn đều bị tương khắc, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ. Thật là một cái Bếp hung hại vô cùng và đến cấp kỳ, mọi sự đều bất lợi, trăm bệnh gom về. Chớ nên dùng nó.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đới với Cửa Ly và Chủ Chấn biến sinh được Diên niên và Thiên y hiệp với Sinh khí trạch thánh Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, đối với Chủ Chấn là Bếp Lục sát, khiến cho phụ nữ bất lợi, tiểu nhi khó nuôi, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ điêu ác, bệnh da vàng và bệnh phong.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với cửa Ly tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn tỷ hòa và là Phục vị hữu khí. Nhà Sinh khí Bếp Sinh khí, hỗ biến Phục vị, toàn là Mộc tinh đối với 3 cung Ly Chấn Chấn đều đặng tương sanh và tỷ hòa, tất cả toàn là Mộc Hỏa đồng hợp với Đông tứ trạch. Vậy Bếp Chấn cũng đại kiết, đại lợi.
Bếp Tốn: Bếp Tốn thuộc Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Thiên y, đối với Chủ Chấn tỷ hòa Am Dương và hỗ biến được Diên niên hữu khí, hiệp cùng Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, sanh xuất hạng bậc hiền lương, thông minh, tuấn tú, phụ nữ hay làm việc lành, sanh 4 con hoặc 5 con. Thật là một cái bếp phú quí, vinh hoa, xương thịnh, đệ nhất tốt.
Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu khí. Bếp này tương tự như Bếp Chấn, 3 cung và 3 tinh đều đặng tỷ hòa, tương sanh, toàn là Mộc với Hỏa rất hợp vối Đông tứ trạch, đại kiết.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly tiết khí và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại, phụ nữ đoản thọ, bệnh da vàng, bệnh phù thũng, các chứng tỳ vị.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Ly Chủ Chấn đều bị tương khắc và biến sinh Ngũ quỷ cùng Tuyệt mệnh, nguy hại còn hơn Bếp Kiền, nam nữ chết yểu, kiện tụng rối ren, trộm cướp nhiễu nhương, khẩu thiệt thị phi, phụ nữ làm loạn, chết cách hung dữ.
---------------------------
Nhà số 48 : Cửa LY với Chủ TỐN
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn Chủ tại Tốn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa phong dinh hy, gia bảo thiện. Ý nghĩa: Lửa gió: nhân đinh ít oi, nhà ưa làm lành. Hỏa là lửa chỉ vào Ly, phong là gió chỉ vào Tốn. Đinh tức nhân đinh, nhân khẩu, số người ở trong nhà. Hy là ít oi, thưa thớt. Nhà có Cửa Ly và Chủ Tốn thì số người chẳng thêm (vì thuần Am) và người trong nhà hay làm việc phúc đức (vì là nhà Thiên y).
Từ Cửa Ly biến 6 lần tới Chủ Tốn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Nhà Thiên y: phú quí song toàn, nam nữ đều nhân từ và lễ nghĩa, phụ nữ nắm quyền nhà. Sơ niên đại phát, nhưng về sau lâu hiếm hoi con cái, nghĩa tử chưởng quản gia đình.
Cửa Ly với Chủ Tốn phối 8 Bếp :
(Ngôi nhà số 48 này là Đông tứ trạch vì Cửa Ly và Chủ Tốn đều thuộc Đông tứ cung. Vậy Đông trù thêm lợi cho nhà, nhưng Tây trù làm bất lợi).
Bếp Kiền: Kim là Tây trù, đối với Cửa Ly là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Tốn là Họa hại, làm cho nam nữ yểu thọ, người người trong nhà chẳng an.
Bếp Khảm: Thủy là Đông trù, đối với Cửa Ly là bếp Diên niên đối với Chủ Tốn là Sing khí. Diên niên và Sinh khí hợp với Thiên y trạch thành Nhà Ba tốt, đại phát phú quí. Bếp Khảm thượng kiết (tốt trên hết).
Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ là tây trù, đối với Cửa Ly là Họa hại, đối với Chủ Tốn là Tuyệt mệnh, rất bất lợi cho hàng trẻ nhỏ, và vì hai Âm thắng một Dương cho nên phụ nữ chuyên quyền.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly Hỏa là được cách Mộc Hỏa thông minh, đối với Chủ Tốn cũng Mộc là được cách lưỡng Mộc thành lâm, đã phú lại quí. Hơn nữa Chấn đối với Ly Tốn biến sinh Sinh khí và Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết.
Bếp Tốn: Am Mộc đối với Cửa Ly là Bếp Thiên y, đối với Chủ Tốn là tỷ hòa Phục vị hữu khí, lúc đầu phát đạt lớn nhưng về sau lâu bất lợi bởi Ly Tôn Tốn thuần Am.
Bếp Ly: Am Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Thiên y, lúc đầu phát đạt nhưng về sau thiếu con thừa tự vì Ly Tốn Ly thuần Am (như Bếp Tốn).
Bếp Khôn: Am Thổ là Tây trù, đối với Cửa Ly là bếp Lục sát, đối với Chủ Tốn phạm Ngũ quỷ, người chẳng yên lành, gia đạo chẳng hòa, phụ nữ gây rối loạn.
Bếp Đoài: Am Kim là tây trù, đối với Cửa Ly là Bếp Ngũ quỷ, đối với Chủ Tốn là Lục sát, Bếp này đại hung, nam nữ đều yểu thọ, nhân đinh khiếm khuyết, góa bụa.
-----------------------------
Nhà số 49 : Cửa CHẤN với Chủ CHẤN
(Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Chấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thê tử tương khắc, Chấn Mộc trùng. Ý ngiã: Vợ con khắc nhau, Chấn Mộc trùng nhau. Chấn thuộc Mộc, nay Chấn gặp Chấn nên nói là Chấn Mộc trùng.
Từ Cửa Chấn biến 8 lần tới Chủ Chấn được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc lâm Chấn cũng Mộc là đăng diện, đem vượng khí về Đông tứ trạch cho nên sơ niên phát giàu có và sang trọng. Nhưng vì hai Chấn thuần Dương tát Am phải suy, phụ nữ đoản thọ, số nhân khẩu chẳng thêm, ở lâu năm quá sẽ sanh ra các vụ góa bụa và nuôi con kẻ khác làm kế thừa tự.
Cửa Chấn và Chủ Chấn phối 8 Bếp :
(Nhà có Cửa Chấn và Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Đông trù đều có lợi cho nhà, còn các Tây trù bất lợi).
bếp Kiền: Dương Kim là Tây trù, đối với hai Chấn (Cửa và Chủ) đều tương khắc và phạm hai Ngũ quỷ đại đại hung, mọi sự đều bất lợi, người chết mất, nhà cửa bại tan.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với hai Chấn đều đặng tương sanh và biến sinh được 2 Thiên y, ấy là cái Bếp tốt. Nhưng Khảm Chấn Chấn thuần dương, tuy sơ niên phát đạt nhưng ở lâu về sau hiếm con thừa tự, ở góa, bất lợi.
Bếp cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù đối với 2 Chấn đều bị tương khắc và biến sinh 2 Lục sát, là cái Bếp cùng khổ, thất bại tiền của, hết bại tuyệt điều này lại bại tuyệt điều khác, hàng tiểu nhi bị bệnh dạ dày, bệnh da vàng và phù thũng.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, biến sinh toàn là Phục vị hữu khí, sơ niên có lợi nhưng vì 3 Chấn tượng ba người nam ở chung (thuần Dương) về sau khắc hại vợ và hiếm con thừa tự.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù đối với Cửa Chấn được cách lưỡng Mộc thành lâm, đối với Chủ Chấn cũng được cách lưỡng Mộc thành lâm, biến sinh được hai Diên niên, đại kiết, đại lợi, phúc lộc thọ gồm đủ.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Chấn và Chủ Chấn là được hai cách Mộc Hỏa thông minh và biến sinh được hai Sinh khí hữu khí, trăm việc đều đặng thuận lợi. Bếp Ly thuộc Đông trù rất hợp gặp loại Mộc: Chấn, Sinh khí.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, bị 2 Chấn khắc và biến sinh hai Họa hại, khiến bất lợi cho lão mẫu, bệnh da vàng, bệnh sưng, tỳ vị chẳng tốt.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, khắc cà Cửa Chủ, biến sinh 2 Tuyệt mệnh rất hung hại, khiến cho số người chẳng thêm, nam nữ đoản thọ, gân cốt đau nhức, bất lợi.
----------------------------
Nhà số 50 : Cửa CHẤN với Chủ TỐN
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi phong tương phối, tốc phát phúc. Ý nghĩa: Sấm gió gặp nhau, rất mau phát phước. Lôi là sấm chỉ vào Chấn, phong là gió chỉ vào Tốn gặp nhau biến sinh Diên niên là kiết du niên khiến cho nhà phát phú quí rất mau lẹ.
Từ Cửa Chấn biến 3 lần tới Chủ Tốn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Chấn Dương Mộc gặp Tốn là Am Mộc rất tốt, được gọi là lưỡng mộc thành lâm (rừng). Mộc thịnh gặp Diên niên Kim là cây quí gặp cưa búa tốt đẽo chuốt thật vật quí giá, chủ sự công danh hiện đạt, sanh 4 con. Ở nhà này khoa giáp đỗ liên miên, rất thường là bần cùng mà trở nên phát đạt lớn, trở nên đại phú quí. Cũng gọi là đất bằng nổi lên một tiếng sấm, ý nói sang giàu bất ngờ. (Cú ý: chớ luận Diên niên Kim khắc Chấn Tốn Mộc là bất lợi).
Cửa Chấn với Chủ Tốn phối 8 Bếp :
(Nhà có Cửa Chấn và Chủ Tốn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Đông trù đều có lợi cho nhà, còn các Tây trù đều bất lợi).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, khắc cả Cửa Chấn và Chủ Tốn,
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Tốn Mộc biến sinh được Diên niên với Sinh khí, hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Tốn đều tương khắc và biến sanh Lục sát với Tuyệt mệnh: hiếm con thừa tự và rất tán tài.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, gặp Cửa Chấn và Chủ Tốn toàn là Mộc hợp lại thành rừng cây sầm uất, đại kiết, đại lợi.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, gặp Chấn Tốn toàn là Mộc. Mộc nhiều thì Mộc thịnh, đem vượng khí cho Đông tứ trạch, rất tốt như Bếp Chấn.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù, gặp Chấn Tốn Mộc được cách Mộc Hỏ thông minh, lại biến sinh Sinh khí và Thiên y hợp cùng Diên niên trạch thành Nhà ba tốt. Đây là cái Bếp tam nguyên cập đệ, đại đại kiết, nam thông minh, nữ tuấn tú, người đàng hoàng, nhà cửa đàng hoàng, chẳng có chi là chẳng thuận lợi. (Tam nguyên cập đệ là thi đỗ: Giải nguyên, Hội nguyên, Đình nguyên, Tiến sĩ).
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là tây trù, đồng bị Cửa Chấn và Chủ Tốn khắc, rất tai hại cho lão mẫu chẳng thêm dài mạng sống.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, khắc cả Cửa Chấn và Chủ Tốn, biến sinh Tuyệt mệnh và Lục sát khiến nam nữ yểu thọ.
------------------------------
Nhà số 51 : Cửa CHẤN với Chủ LY
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi Hỏa quang minh, phú quí xương. Ý nghĩa: Sấm lửa sáng trưng, giàu sang tốt. Lôi là sấm chỉ vào Chấn, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Phàm sấm với lửa gặp nhau thì tủa ánh sáng rực rỡ vì vậy nên nói là quang minh. Phú là giàu có, quí là sang trọng (danh vọng), xương là tốt đẹp.
Từ Cửa Chấn biến 1 lần tới Chủ Ly được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Cửa Chấn Dương Mộc sanh Chủ Ly Am Hỏa là Dương bên ngoài sanh vào Am bên trong rất tốt, sự phát đạt rất mau. Ly gặp Chấn là lửa gặp Mộc cháy sáng bùng, cái khí thế phát đạt rất mạnh. Sinh khí Mộc là chủ tinh lâm Ly Hỏa là đắc vị, là tinh sanh cung: sanh 5 con đỗ đạt, chồng vợ hòa hài, gia đạo vẻ vang, điền sản tiến thêm, lục súc hưng vượng, công danh rực rỡ, trai thông minh, gái tuấn tú, con cháu đầy nhà, chồng vợ hiền lương và phúc hậu, tuổi sống tới trăm… Thật là ngôi nhà rất tốt, tả chẳng hết lời.
Cửa Chấn với Chủ Ly phối 8 Bếp :
(Cửa Chấn với Chủ Ly thuộc Đông tứ trạch, cho nên các Đông trù đều có lợi ích, còn các tây trù đều là những Bếp hung hại).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Ly đều bị tương khắc, phạm Ngũ quỷ cùng Tuyệt mệnh, hung hại quá chừng, những sự bại tuyệt tiếp tục, trăm việc chẳng thuận.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Ly biến sinh được Thiên y cùng Diên niên hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi. Lại còn một cách hay nữa là Bếp Khảm Thủy sanh Cửa Chấn Mộc, rồi Cửa Chấn Mộc sanh Chủ Ly Hỏa, Khảm tuy khắc Ly nhưng nhờ có Chấn, Khảm mắc lo sanh Chấn, giải được cái khắc đó nên nói là cách hay.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn với Chủ Ly biến sanh Lục sát và Họa hại là cái bếp bại tuyệt, kém thọ, thiếu con.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn tỷ hòa, đối với Chủ Ly tương sanh, biến sinh Phục vị và Sinh khí toàn Mộc tinh đem vượng khí cho Đông tứ trạch. Ay là một cái Bếp tốt.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn Am Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Như vậy nhờ Bếp này mà có thêm Diên niên và Thiên y hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.
Bếp Ly: Am Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Chấn là Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, sanh xuất bậc phụ nữ hiền lương, hưng gia lập nghiệp, hiền nữ gặp trượng phu, phát phúc. Bếp Ly với Chủ Ly tỷ hòa Phục vị đắc vị cũng thêm tốt một phần.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn Chủ Ly tương khắc và tiết khí, biến sinh Họa hại và Lục sát, rất bất lợi cho âm nhân cùng lão mẫu.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là tây trù, đối với Cửa Chấn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Tuyệt mệnh cùng Ngũ quỷ. Bếp này đại hung.
--------------------------
Nhà số 52 : Cửa CHẤN với Chủ KHÔN
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long nhập nhân môn, thương lão mẫu. Ý nghĩa: Rồng vào cửa người, tổn hại mẹ già. Long là rồng ám chỉ Chấn, Nhân môn là cửa người ám chỉ Khôn (xem lời giải về tượng nhà số 14 và 42). Khôn thuộc mẹ già, nay Chấn khắc Khôn nên nói mẹ già bị tổn hại.
Theo phép Bát biến thì từ Cửa Chấn biến 5 lần tới Chủ Khôn gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Chủ Khôn Am Thổ bị khắc lại thừa Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Chủ Khôn Am Thổ bị hắc lại thừa Họa hại cho nên nhà sanh ra bệnh da vàng, phù thũng, các chứng thuộc về tỳ vị, thoe lời tượng ứng thì mẹ phải lìa cha. Họa hại tức sao Lộc tồn Thổ lâm Khôn tỷ hòa, trong cấu cũng có một ít tốt, sơ niên số nhân khẩu cũng khá đông, về sau tiền tài và số nhân khẩu không trọn vẹn, hễ có tiền tài thì khuyết kém số người, còn đông người ắt hẳn bần cùng, được mười mất chín.
Cửa Chấn với Chủ Khôn phối 8 Bếp :
(Cửa Chấn thuộc Đông cung, Chủ Khôn thuộc Tây cung) cho nên gọi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có bếp nào trọn xấu hay trọn tốt, hễ lợi cho Cửa thì hại cho Chủ, bằng lợi Chủ thì hại Cửa).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, nhưng đối với Chủ Khôn là Diên niên và là Am Dương tương sanh rất tốt cho hàng phụ mẫu.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn là Thiên y giải trừ được các tai họa. Nhưng Khảm đối với Chủ Khôn là Tuyệt mệnh, bất lợi cho hàng trung nam. Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ đối với Cửa Chấn bị khắc và là Bếp Lục sát hung, nhưng đối với Chủ Khôn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí: kiết. Bếp Cấn hung kiết tương đương.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc tỷ hòa với Cửa Chấn, nhưng khắc Chủ Khôn, hung nhiều hơn kiết.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc tỷ hòa với Cửa Chấn và là Bếp Diên niên thất vị tốt vừa vừa, nhưng đối với Chủ Khôn phạm Ngũ quỉ hung nhiều hơn kiết.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Chủ Khôn và Lục sát nhưng tương sanh đối với Cửa Chấn là bếp Sinh khí đắc vị rất bình yên.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ đối với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị thất vị chẳng tốt bao nhiêu, nhưng bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Họa hại hung nhiều hơn kiết.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Tuyệt mệnh, rất bất lợi cho con cái, nam nhân yểu vong. Nhưng Đoài với Chủ Khôn tỷ hòa và hỗ biến được Thiên y hữu khí giải được tai hại, có lợi cho lão mẫu cùng thiếu nữ.
----------------------------
Nhà số 53 : Cửa CHẤN với Chủ ĐOÀI
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long tranh Hổ đấu: ưu thương trưởng. Ý nghĩa: Rồng tranh hổ đánh, lo buồn cho hạng cả (lớn). Long tức Thanh long ám chỉ vào chấn. Hổ tức Bạch hổ ám chỉ vào Đoài (xem lời giải về tượng nhà số 14 và nhà số 27). Chấn với Đoài tương khắc cho nên nói là tranh, là đấu. Đoài thuộc thiếu nữ là hàng nhỏ khắc Chấn trưởng nam là hạng lớn nên nói: lo buồn cho hạng cả (người lớn).
Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 7 lần tới Chủ Đoài tất phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Chấn với Đoài Am Dương tương khắc, nhân đinh cùng tiền tài đều chẳng vượng. Kim với Mộc hình chiếu, đau nhức lưng, mông, tim, bụng, sanh ra các vụ ở góa, thiếu con thừa tự, linh đinh, cô khổ vô cùng. Nếu ngôi nhà này là Động trạch năm (5) ngăn thì nên chọn ngăn 5 làm Phòng chúa để được Cự môn đắc vị thì phát phú được vài chục năm rồi sau đó mới suy vi. Hoặc là Biến trạch đúng sáu ngăn thì nên chọn ngăn 2 làm Phòng chúa để được Vũ khúc Kim tinh đăng diện thì nhà phát phú tới 30 năm rồi sau đó mới suy dần (xem Thiên VI Lập thành, nơi Năm mẫu nhà số 11).
Cửa Chấn với Chủ Đoài phối 8 Bếp:
(Cửa Chấn thuộc phe Đông, Cửa Đoài thuộc phe tây, nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch (Đông Tây lẫn lộn). Vì vậy Bếp nào cũng không trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, lợi cho Chủ thì hại Cửa).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim, đối với Chủ Đoài tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Nhưng Kiền khắc Chủ Chấn, hỗ biến Ngũ quỷ đại hung.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Thiên y rất bình yên. Nhưng dùng lâu về sau thì nam nữ đoản thọ vì Khảm tiết khí Chủ Đoài và hỗ biến ra Họa hại.
Bếp Cấn: Bếp cấn Dương Thổ đối với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Nhưng vì Cửa Chấn khắc Bếp Cấn khiến cho hàng tiểu nhi yểu vong.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Chấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện tốt tầm thường. Nhưng Chấn với Chủ Đoài tương khắc, hỗ biến Tuyệt mệnh hại chẳng ít. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc, đối với Cửa Chấn là Am Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tốt trung bình. Nhưng Tốn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Lục sát khiến phụ nữ yểu vong.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Sinh khí rất tốt, nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ rất hung hại, khiến cho hàng phụ nữ hoặc gái nhỏ tuổi chết cách hung dữ.
Bếp Khôn: Am Thổ bị Cửa Chấn khắc, lão mẫu bị tổn thương. Nhưng Khôn sanh Chủ Đoài và hỗ biến Thiên y lợi cho hàng thiếu nữ.
Bếp Đoài Am Kim cùng với Chủ Đoài đồng khắc Cửa Chấn gây tổn hại cho nam nhân, khắc con cháu, thiếu con thừa tự. Bếp Đoài đối với Cửa Chấn là Bếp Tuyệt mệnh.
------------------------------
Nhà số 54 : Cửa CHẤN với Chủ KIỀN
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long phi thiên thượng, lão công ương. Ý nghĩa: Rồng bay lên trời, lão ông tai ương. Long tức Thanh long thuộc Dương Mộc ám chỉ vào Chấn, vì Chấn cũng Dương Mộc, Thiên là Trời chỉ vào Kiền. Lão công là ông lão chỉ về bậc ông, bậc già, là cha.
Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 2 lần tới Cửa Kiền phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, là nhà sanh chứa rất nhiều tai họa và bệnh hoạn. Ngũ quỷ thuộc Hỏa lâm Kiền là Cửa Trời, là lửa phạm Cửa Trời tổn hại ông cha. Ở nhà này phải đoản thọ , tà ma nhập trạch, sanh nhiều điều quỷ quái, bệnh hoạn đau đớn đến chết cách hung dữ. Kiện tụng vì có án mạng (giết người, chết người), bị trộm cướp, thị phi, khẩu thiệt, hại vợ, khắc con, điền sản thối bại, cưới nhiều lần thê thiếp, cờ bạc, hút sách, dâm đãng, phóng túng, tai nạn phỏng cháy, mắt tật, vì ghẻ độc hay vì sanh đẻ mà chết, lưng mông tim bụng đau nhức vô cùng… Thật là một cái nhà hung hại đáng sợ.
Cửa Chấn với Chủ kiền phối 8 Bếp :
( Cửa Chấn ở phe Đông, Chủ Kiền ở phe Tây, Đông Tây lẫn lộn cho nên gọi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy bếp nào cũng không trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi Cửa thì hại Chủ, bằng lợi Chủ thì hại Cửa).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim đối với Chủ Kiền là Phục vị thất vị, tốt chẳng đặng bao nhiêu. Nhưng Kiền khắc Cửa Chấn và là Bếp Ngũ quỷ đại hung. Ngũ quỷ Hỏa lâm Kiền khắc Kiền là cung tinh tương khắc, lại Chấn Kiền Kiền là ba Dương khuyết Am, Kim Mộc hình chiến, nam nữ đoản thọ, trăm sự việc đều bất lợi. Nhà Ngũ quỷ lại bếp Ngũ quỷ, người không kham nổi tai họa.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Chấn và là Bếp Thiên y thất vị tốt chẳng đặng nhiều. Nhưng Khảm bị Chủ Kiền tiết khí và hỗ biến Lục sát, lại Chấn Kiền Khảm thuần Dương thiếu Am, khắc hại vợ con, dâm loạn, bài bạc, tán tài, hiếm con thừa tự.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Lục sát, thuần Dương, thiếu con nối dòng, khắc hại vợ con, bệnh da vàng, phù thũng, phong tật. Nhưng Cấn sanh Chủ Kiền và hỗ biến được Thiên y hữu khí có thể làm giảmsự tai hại của Lục sát.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc tỷ hòa với Cửa Chấn và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Chấn với Chủ Kiền tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hại. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Chấn là Am Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị cũng khá tốt. Nhưng Tốn bị Chủ Kiền khắc và hỗ biến sinh ra Họa hại, khiến phụ nữ yểu thọ, gân xương đau nhức, sanh đẻ chết.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Chấn là Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, cũng gọi là rồng xanh vào nhà, phát tài, nắm của quý giá, rất tốt. Nhưng Ly khắc Chủ Kiền cũng có lắm điều bất lợi: nam nữ đoản thọ, tai nạn về lửa, mắt tật, đầu tối tăm, ghẻ độc, ho hen khạc đàm, lao tổn.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Chấn khắc và là bếp Họa hại, mẹ già lìa cha, phụ nữ bất lợi, bệnh da vàng, phù thũng, tim đau, tỳ vị thọ bệnh. Nhưng Khôn với Chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến Diên niên hữu khí rất tốt, tài vượng mà nhân đinh cũng vượng.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Chấn và là Tuyệt mệnh táo, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, góa bụa, nuôi con họ khác, hay bị tai bệnh. Nhưng Đoài với Chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí Mộc tuy vô khí cũng được may về tiền bạc và công danh.
-----------------------------
Nhà số 55 : Cửa CHẤN với Chủ KHẢM
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi Thủy; phạp tự, đa hành thiện. Ý nghĩa: Sấm với Nước; thiếu con, hay làm lành. Lôi là Sấm chỉ vào Chấn, Thủy là nước chỉ vào Khảm. Phạp tự là không tự sanh được con để nối dòng. Đa hành thiện là làm nhiều việc phước đức.
Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 6 lần tới Chủ Khảm tất được Thiên y cho nên gọi là thiên y trạch. Chấn Mộc với Khảm Thủy tương sanh, ở sơ niên thịnh phát lớn. Nhưng vì Chấn Khảm thuần Am chẳng sinh hóa được, về lâu sau khắc hại vợ con, nhân đinh bất lợi và người không thêm đông. Tuy nhiên, nam nữ đều ưa làm việc lành và ăn ở rất có nhân nghĩa.
Cửa Chấn và Chủ Khảm phối 8 Bếp :
(Cửa Chấn với Chủ Khảm đều thuộc về Đông tứ cung cho nên ngôi nhà này là Đông tứ trạch. Phàm Đông tứ trạch thì các Đông trù là những Bếp có lợi tốt, còn các Tây trù là những Bếp hung hại).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, khắc Cửa Chấn và là bếp Ngũ quỷ đại hung, huống chi đối với Chủ Khảm thì Kiền bị tiết khí và hỗ biến Lục sát thêm sự hại.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn tương sanh, đối với Chủ Khảm tỷ hòa, biến sinh được Thiên y và Phục vị toàn là kiết du niên,
nhưng vì Chấn Khảm Khảm ba cung thuần Dương chỉ tốt trung bình, và dùng Bếp này lâu sau sẽ khắc hại vợ con.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều bị tương khắc, biến sinh Lục sát và Ngũ quỷ là cái Bếp Tuyệt tự, nam nữ đoản thọ, tiểu nhi bất lợi.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều đặng tỷ hòa cùng tương sanh, nhưng Chấn Chấn Khảm thuần Dương chỉ tốt trung bình, dùng lâu sau chẳng có con thừa tự.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc thuộc Đông trù, đối với Cửa Chấn là Am Dương tỷ hòa và là bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm là Am Dương tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt, hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, trăm sự thuận lợi, giàu có, sang trọng, vinh diệu.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa thuộc Đông trù, đối với Cửa Chấn là Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, đối với Chủ Khảm là Am Dương chính phối và hỗ biến được Diên niên, hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, là một cái bếp đại lợi. (Bếp Ly và Bếp Tốn đều hiệp thành Nhà ba tốt, tốt trội hơn Bếp Khảm và Bếp Chấn).
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều bị tương khắc và biến sinh Họa hại cùng Tuyệt mệnh, là cái Bếp hung hại.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, đối với Cửa Chấn tương khắc, đối với Chủ Khảm tiết khí, biến sinh ra Tuyệt mệnh và Họa hại, là cái Bếp hung hại khiến cho nam nữ yểu vong.
-----------------------------
Nhà số 56 : Cửa CHẤN với Chủ CẤN
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long phó Sơn trung, thiếu nhi lang. Ý nghĩa: Rồng đến trong núi, ít con cái. Long là Rồng ám chỉ vào Chấn, Sơn là núi chỉ vào Cấn. Cửa Chấn khắc Chủ Cấn là hàng thiếu nam thọ hại, lại Chấn cấn thuần Dương chẳng sinh hóa được nên nói ít con cái.
Từ Cửa Chấn biến 4 lần tới Chủ Cấn phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Cấn Chấn thuần Dương tương khắc phạm Lục sát là hung du niên, khiến cho tiểu nhi tuyệt bại và chết chóc, nam nữ đều chẳng sống lâu, sanh ra các vụ tán tài, quan tụng, trộm cắp, tuyệt tự, con nuôi nắm giữ gia sản… Cấn Thổ thuộc màu vàng bị Chấn Mộc khắc, sanh ra các chứng da vàng, phù thũng, tỳ vị, phong bệnh.
Cửa Chấn với Chủ Cấn phối 8 Bếp :
(Cửa Chấn Đông cung nhưng Chủ Cấn tây cung cho nên gọi ngôi nhà này Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, bằng lợi Chủ thì hại cho Cửa).
Bếp Kiền: Dương Kim khắc Cửa Chấn và là bếp Ngũ quỷ rất hung hại, rất bất lợi. Dù Kiền với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí rất tốt nhưng thuần Dương không đủ bù trừ các sự bất lợi Ngũ quỷ.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn tương sanh, đối với Chủ Cấn tương khắc, kiết hung bằng nhau.
Bếp Cấn: Bếp cấn Dương Thổ cũng như Chủ Cấn đối với Cửa Chấn là thọ khắc (Cấn bị Chấn khắc) bất lợi cho hàng tiểu nhi.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Chấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Chấn với Chủ Cấn tương khắc hỗ biến Lục sát hung hại. Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Chấn Dương Mộc là Am Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị vẫn tốt. Nhưng Tốn đối với Chủ Cấn tương khắc và thuần Dương, nhân đinh chẳng thuận hòa.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, lại được cách Mộc Hỏa thông minh, cần tiền, sắm của, công danh thành tự. Nhưng Ly là lửa tốt Chủ Cấn là đất phải khô, phụ nữ tánh bạo, hiếm con.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Họa hại, mẹ lìa cha, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, nam nữ đoản thọ. Nhưng Khôn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí tuy thất vị cũng khiến cho sanh kế khá tốt.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Tuyệt mệnh, trong số nhân đinh nữ nhiều nam ít, hiếm con, chết yểu, lắm sự bại tuyệt. Nhưng Đoài với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí là phát tài và có năng lực giải giảm các sự hại của Tuyệt mệnh.
-----------------------------
Nhà số 57 : Cửa TỐN với Chủ TỐN
(Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Tốn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhi nữ gian nan thị trùng phong. Ý nghĩa: Phụ nữ khốn khổ chính vì Gió gặp Gió. Phong là giáo chỉ vào Tốn (Tốn vi phong). Cửa Tốn gặp Chủ cũng Tốn tức là 2 Tốn cho nên nói là: trùng Phong.
Theo phép Bát biến, từ Cửa Tốn biến 8 lần tới Chủ Tốn tất được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc lâm Tốn là Mộc tinh đăng diện, sơ niên ắt đặng phát tài. Nhưng vì Tốn Tốn thuần Am, phụ nữ nắm quyền gia sản. Lại vì thuần Am thì Am thịnh mà Dương suy, nam nhân đoản thọ, phụ nữ nhiều hơn nam nhân, đến lâu sau phải tuyệt tự, nuôi nghĩa tử để giữ gìn sản nghiệp.
Cửa Tốn và Chủ Tốn phối 8 Bếp :
(Cửa Tốn Chủ Tốn là Đông tứ trạch, cho nên Đông trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn thuộc kiết táo, còn Tây trù là các Bếp Kiền Khôn Chấn Đoài thuộc hung táo).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, khắc cả Cửa Tốn Chủ Tốn, biến sinh 2 Họa hại, phụ nữ chết vì sanh đẻ, đoản thọ, hay bị bệnh.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, sanh Cửa Tốn Chủ Tốn, là Bếp Sinh khí đắc vị lại hỗ biến cũng được Sinh khí hữu khí, là một cái Bếp thượng thượng kiết, năm phước gom về, vinh hoa thông đạt nhất thế.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với hai Tốn toàn là Tuyệt mệnh, tương khắc, là cái Bếp tuyệt tự tán tài.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, hiệp với Cửa Tốn và Chủ Tốn là 3 Tốn tỷ hòa: tiền bạc thì có mà nhân đinh thì không. Tốn Tốn Tốn là ba Am ở chung, Am thịnh tất Dương suy, nam nhân đoản thọ.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù, đối với 2 Tốn Am Mộc đều gọi là Mộc Hỏa thông minh cách và biến sinh hai Thiên y là phúc thần vào nhà, phụ nữ hiền lương, thông minh tuấn tú. Nhưng Ly Tốn Tốn thuần Am: thiếu con thừa tự.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, đối với Tốn Tốn tương khắc và là hai Ngũ quỷ rất hung hại.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, đối với Tốn Tốn tương khắc và là hai Lục sát, lại ba cung thuần Am rất bất lợi cho phụ nữ, số người không thêm.
----------------------------
Nhà số 59 : Cửa TỐN với Chủ LY
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phú quí, phạp tự: Phong Hỏa dương. Ý nghĩa: Giàu sang, hiếm hoi con cái: Gió Lửa đương đối nhau. Phú quí là giàu có danh vọng. Phạp tự là thiếu con thừa tự. Phong là gió chỉ Tốn, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Phong tỏa Dương là nói Tốn với Ly gặp nhau.
Từ Cửa Tốn biến 6 lần tới Chủ Ly được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Tốn Mộc gặp Ly Hỏa được cách Mộc Hỏa thông minh rất tốt, giàu có cùng sang trọng, phụ nữ tuấn tú (tài trí hơn người), trọn nhà ưa làm việc phúc đức, hay giúp người lợi vật. Nhưng vì Tốn Ly thuần Am chẳng trưởng tấn về sau, nam nhân đoản thọ, thiếu con thừa tự, sống góa bụa.
Cửa Tốn với Chủ Ly phối 8 Bếp :
(Cửa Tốn Chủ Ly thuộc Đông tứ trạch, vậy nên Đông trù là những Bếp tốt, Tây trù là những Bếp hung hại).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Họa hại cùng Tuyệt mệnh, khiến cho nam nữ đoản thọ, trụy thai, sanh đẻ chết, treo cổ chết.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, sanh Cửa Tốn và là Bếp Sinh khí đắc vị, đại kiết, đại lợi. Phú quí song toàn, hanh thông trên thế. Khảm với Chủ Ly hỗ biến được Diên niên thêm lợi cho Nhà ba tốt.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Ly là tiết khí và hỗ biến Họa hại, là cái Bếp hung hại, không con thừa tự, góa bụa, bệnh da vàng, phù thũng, phong tật, đàn bà hung ác bảo dưỡng.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn là Am Dương tỷ hòa, đối với Chủ Ly là Am Dương tương sanh, biến sinh Diên niên cùng Sinh khí hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phú quí tột đỉnh, nhân đinh càng ở lâu càng thêm đông.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện, đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến Thiên y cũng thuộc về hạng Bếp Tốt, duy vì thuần Am nhân đinh bất lợi.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y, đối với Chủ Ly tỷ hòa và hỗ biến Phục vị hữu khí cũng thuộc về hạng Bếp tốt, sơ niên đại lợi, nhưng vì thuần Am, ở lâu bớt số nhân khẩu.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly là Ngũ quỷ và Lục sát, mọi sự bất lợi, bà cháu bất hòa, phụ nữ làm loạn.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Lục sát cùng Ngũ quỷ, rất hại cho nam nhân, đoản thọ, hiếm con thừa tự, gân xương đau nhức.
-------------------------------
Nhà số 59 : Cửa TỐN với Chủ KHÔN
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong đáo nhân môn; mẫu tiên vong. Ý nghĩa: Gió đến Cửa người: mẹ chết trước. Phong là gió chỉ vào Tốn. Nhân môn là Cửa người, ám chỉ vào Khôn (xem lời giải tượng nhà số 42). Khôn thuộc mẹ nay bị Tốn khắc nên nói mẹ chết trước (mẹ bị tai hại).
Từ Cửa Tốn biến 2 lần tới Chủ Khôn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Cửa Tốn khắc Chủ Khôn là ngoài khắc vào trong, tai họa khởi lên cấp tốc. Lại phạm Ngũ quỷ sanh ra các vụ quan tụng (kiện thưa), trộm cướp, khẩu thiệt thị phi, vì phóng đãng và tửu sắc tài phiến mà sản nghiệp tiêu ma, bà cháu bất hòa, phụ nữ làm loạn, tà ma tác quái, bệnh tật tỳ vị, da vàng, phù thũng, nam nữ đoản thọ. Trước cũng sanh được hai con, về sau chẳng còn thừa tự, mẹ góa gìn giữ gia đình, con nuôi tranh điền sản.
Cửa Tốn với Chủ Khôn phối 8 Bếp :
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Khôn Tây cung cho nên gọi ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, hễ Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại cho Chủ, bằng Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim, đối với Cửa Tốn tương khắc nhưng đ6í với Chủ Khôn tương sanh, bên hại và bên lợi bằng nhau.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn Am Mộc và là Bếp Sinh khí đắc vị, đại kiết. Nhưng Khảm bị Chủ Khôn khắc: bất lợi cho hàng trung nam.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh: không con nối dõi tông đường. Nhưng Cấn với Chủ Khôn là Am Dương tỷ hòa, hỗ biến được Sinh khí tuy thất vị vẫn có phần lợi. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên Kim thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Chấn khắc Cửa Khôn bất lợi cho phụ nữ.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Tốn khắc Chủ Khôn bất lợi cho phụ nữ, đàn bà lớn tuổi.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa với Chủ Khôn hỗ biến ra Lục sát, nhưng Hỏa với Thổ tương sanh, cái hại qua loa. Còn Bếp Ly được Cửa Tốn ngoài sanh vào trong lại là Bếp Thiên y: bình an, vui mừng.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị Mộc thất vị, sự tốt phớt qua. Nhưng Cửa Tốn khắc Bếp Khôn là ngoìa khắc vào trong, gọi là Ngũ quỷ xuyên cung táo, tai hại đến mau và mạnh.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Tốn và là Bếp Lục sát, lại Tốn Khôn Đoài là ba Am ở chung nam nữ đoản thọ, dùng nghĩa tử làm kế thừa tự. Nhưng Đoài với
Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y Thổ hữu khí có lợi về mặt tiền tài, người trong nhà ưa làm việc thiện.
------------------------------
Nhà số 60 : Cửa TỐN với Chủ ĐOÀI
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong sinh hiện Hổ, thương trưởng phụ. Ý nghĩa: Gió sanh thì hiện ra con Hổ, thương tổn đàn bà lớn. Phong là gió chỉ vào Tốn, Hổ là Bạch hổ ám chỉ Đoài (xem lời tượng nhà số 27). Phong sanh hiện Hổ là ý nói Cửa Tốn gặp Chủ Đoài. Đàn bà lớn bị tổn hại, vì Tốn thuộc trưởng nữ bị Đoài khắc.
Từ Cửa Tốn biến 4 lần tới Chủ Đoài phạm Lục sát cho nên gị là Lục sát trạch. Đoài khắc Tốn là Am khắc Am: phụ nữ bất hòa. Kim khắc Mộc ứng gân xương đau nhức. Tốn với Đoài thuần Am, nam nữ chẳng trường thọ, các việc bất hạnh như: góa bụa, không con thừa tự, dùng nghĩa tử giữ gia sản.
Cửa Tốn với Chủ Đoài phối 8 Bếp :
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Đoài tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, vì Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, bằng Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim khắc Cửa Tốn Mộc, Dương khắc Am rất tai hại cho phụ nữ, thứ nhất là trưởng nữ. Nhưng Kiền đối với Chủ Đoài tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí tuy thất vị vẫn có lợi cho lão ông và thiếu nữ hay cho cha và con gái nhỏ.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn Am Mộc và là Bếp Sinh khí đắc vị rất tốt. Còn Khảm với Chủ Đoài hỗ biến Họa hại nhưng tương sanh. Bếp này lợi nhiều hơn hại.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là bếp Tuyệt mệnh, nhưng Cấn với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến Diên niên hữu khí. Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên, nhưng Chấn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh. Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt, nhưng Tốn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến ra Lục sát khá hung. Suy theo du niên thì lợi hại có thể tương đương, nhưng vì Tốn Đoài Tốn thuần Am mà tuyệt Dương, Bếp này hung nhiều hơn kiết.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y, phúc thần tương trợ. Nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ đại hung. Cũng như Bếp Tốn trên, Bếp này thuần Am mà tuyệt Dương hung nhiều hơn kiết.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Ngũ quỷ xuyên cung, mọi việc bất lợi. Dù Khôn với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến Thiên y hữu khí rất tốt cũng không cứu trừ hết các việc hại của Ngũ quỷ.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim với Chủ Đoài tỷ hòa Phục vị vô khí chẳng thấy rõ sự tốt. Nhưng Đoài hắc Cửa Tốn rất bất lợi, nam nữ yểu thọ, chẳng có con thừa tự, gân xương đau nhức.
-----------------------------
Nhà số 61 : Cửa TỐN với Chủ KIỀN
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Thiên đông thống, sát trưởng phụ. Ý nghĩa: Gió Trời đau nhức, chết phụ nữ lớn. Phong là gió chỉ vào Tốn. Thiên là Trời chỉ vào Kiền. Tốn thuộc trường nữ bị Kiền khắc nên nói là sát trưởng phụ, đàn bà lớn bị sát hại. Nhà có Cửa Tốn với Chủ Kiền hay sanh bệnh đau nhức và làm hại phụ nữ lớn.
Từ Cửa Tốn biến 5 lần tới Chủ Kiền phạm Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Kiền khắc Tốn là Dương Kim khắc Am Mộc, Dương thắng Am suy, phụ nữ đoản thọ, sanh đẻ chết, tật mắt, lưng mông tim bụng đau nhức. Tuy nhiên, lúc sơ niên (độ 10 năm đầu trở lại) cũng đặng phát tài, phát nhân đinh và phát công danh nhỏ. Đó bởi Tốn Am Mộc là cây gỗ còn nguyên gặp Kiền Dương Kim là búa dao rắn bén đẽo chuốt thành quí khí (như tủ, bàn, ghế…). Nếu ngôi nhà này là Đông trạch mà Cửa cái tại Tốn Hướng và Sơn chủ tại Kiền thì nên dùng 2 ngăn làm Phòng chúa để được Vũ khúc Kim tinh đăng diện có thể đại phát phú quí tới 30 năm.
Cửa Tốn với Chủ Kiền phối 8 Bếp :
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Kiền Tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn kiết hay trọn hung. Bởi Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, bằng Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim cũng như Chủ Kiền khắc Cửa Tốn thuộc Am rất bất lợi cho hàng phụ nữ. Còn Kiền với Chủ Kiền tỷ hòa Phục vị Mộc vô khí, không chắc có lợi chi.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy với Chủ Kiền tuy hỗ biến Lục sát mà tương sanh, sự hại không nhiều. Còn Khảm đối với Cửa Tốn Am Dương chính phối và là Bếp Sinh khí Mộc đắc vị, nhân đinh thịnh vượng mà ít phát tài.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, sanh ra các vụ góa bụa, phong tật, thiếu con thừa tự. Nhưng Cấn với Chủ Kiền tương sanh, hỗ biến Thiên y hữu khí, khiến cho gia đạo thuận hòa, cha con hiệp đạo, nhà hay làm phước.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị vẫn tốt. Nhưng Chấn với Chủ Kiền tương khắc và phạm Ngũ quỉ đại hung, rất bất lợi. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá lợi về kinh tế. Nhưng Tốn bị Chủ Kiền khắc hỗ biến ra Họa hại khiến cho âm nhân đoản thọ, tim mông đau nhức.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với CửaTốn tương sanh, đối với Chủ Kiền tương khắc, hung kiết tương đương.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ đối với Chủ Kiền tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Nhưng Khôn đối với Cửa Tốn tương khắc và là bếp Ngũ quỷ xuyên cung rất hung. Rất tốt và rất hung tương đương, nhưng cái hung của Ngũ quỷ do chính biến nặng hơn cái tốt của Diên niêndo hỗ biến. Ngũ quỷ lâm Khôn thọ khắc hại phụ nữ đoản thọ, sanh các chứng bệnh tỳ vị, da vàng, phù thũng.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim đối với Cửa Tốn tương khắc, đối với Chủ Kiền tỷ hòa, biến sinh Sinh khí và Lục sát, kiết hung bằng nhau.
---------------------------
Nhà số 62 : Cửa TỐN với Chủ KHẢM
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ngũ tử đăng khoa thị Phong Thủy. Ý nghĩa: Năm con thi đỗ chính là Gió Nước. Phong là gió chỉ vào Tốn, Thủy là nước chỉ vào Khảm, ấy là nói ngôi nhà có Cửa Tốn và Chủ Khảm. Đây là Sinh khí trạch đắc vị, rất thắng lợi về công danh. Và vì Sinh khí thuộc Mộc ứng số 5 nên nói 5 con đỗ đạt.
Từ Cửa Tốn biến 1 lần tới Chủ Khảm được Sinh khí cho nên gọi nhà này là Sinh khí trạch. Sinh khí Mộc lâm Khảm Thủy đắc vị, cũng gọi là Tham lang Mộc tinh đắc vị ứng: năm con thi đỗ, nam nữ có tài trí hơn người, con hiếu cháu hiền, con cháu đầy nhà, giàu sang cực phẩm, vợ chồng thương kiính nhau, khoa cử đỗ liên miên, đời đời vinh hoa tiếp nối, nhân đinh đại vượng (càng thêm đông), phụ nữ hiền lương, trong nhà không có người nào dân thường. Thật là một kiểu nhà đệ nhất tốt.
Cửa Tốn với Chủ Khảm phối 8 Bếp :
(Cửa Tốn gặp Chủ Khảm thuộc Đông tứ trạch cho nên Đông trù là những Bếp tốt, còn tây trù là những Bếp hung hại).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, khắc Cửa Tốn làm tổn hại vợ con, gân xương đau nhức, sanh đẻ chết (chết mẹ hoặc chết con). Nhưng lại cũng phát khoa cử, phát giàu có lớn và nhân đinh đại vượng. Chú ý: Đây là cái Bếp đặc biệt ở trường hợp đặc biệt, luận ra như vầy: Cửa Tốn Am Mộc là cây gỗ còn nguyên gặp Kiền Dương Kim là búa dao cứng bén đẽo chuốt thành vật quí giá. (Nhưng nếu Chấn gặp Kiền không thể luận như vậy, vì Chấn thuộc Dương Mộc là vật khí đã thành hình như bàn, ghế, tủ nay gặp Kiền là dao búa đẽo chuốt vào nữa thì hư hỏng mất).- Lại cũng luận như vầy: Tốn Am Mộc thuộc Can At, Kiền Dương Kim thuộc Can Canh, vậy At với Canh là Can hạp rất tốt, (Nhưng Chấn gặp Kiền Canh luận như vậy không được, vì Chấn Dương Mộc thuộc Can Giáp với Canh là Can phá, rất hại).- Lại còn luận như vầy: Bếp Kiền Kim sanh Chủ Khảm Thủy, rồi Chủ Khảm sanh Cửa Tốn Mộc, Kim sanh Thủy, rối Thủy sanh Mộc là cách sanh tiến tới rất tốt, có thể giải hóa được cái khắc của Kiền với Tốn. (Dầu Bếp Kiền với Chủ Khảm hỗ biến Lục sát là chỗ bất lợi, nhưng ở trường hợp này gọi là tá hung vi kiết: mượn kẻ dữ giúp mình nên việc hay).
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù cũng như Chủ Khảm, đối với Cửa Tốn là Sinh khí đắc vị. Nhà Sinh khí lại được Bếp Sinh khí, đại kiết, đại lợi, phúc lộc thọ gồm đủ, phụ nữ thông minh.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Khảm đều bị tương khắc, tiểu nhi khó nuôi dưỡng. Nhà vốn sanh 5 con sau mất 3 người.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y, hiệp vbới Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi. Cũng gọi Bếp Chấn này là Đông trù tư mạng đệ nhất tốt.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện, đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là cái bếp đại kiết, phú quí song toàn, nhân đinh địa vượng (số người thêm rất đông).
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, đối với Chủ Khảm hỗ biến được Diên niên, là cái bếp đại kiết, đại lợi, hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, phúc lộc thọ gồm đủ.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là tây trù, đối với Cửa Tốn tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ, đối với Chủ Khảm cũng tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, rất tai hại cho trung nam, người mất nhà tan, mỗi sự mỗi bất lợi.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù khắc Cửa Tốn và là Bếp Lục sát. Phụ nữ đoản thọ. Đoài với Chủ Khảm hỗ biến Họa hại cũng bất lợi.
--------------------------------
Nhà số 63 : Cửa TỐN với Chủ CẤN
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Sơn quả mẫu đa phạp tự. Ý Nghĩa: Gió núi mẹ góa rất hiếm con cái. Phong là gió chỉ vào Tốn, Sơn là núi chỉ vào cấn. Quả mẫu là mẹ góa bụa. Phạp tự là không có con thừa tự. Là nhà Tuyệt mệnh nên lời tượng ứng như vậy.
Từ Cửa Tốn biến 7 lần tới Chủ Cấn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Ở nhà này ắt tiểu nhi thọ hại (Cấn bị khắc). Ba lớp người góa bụa và phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự (Tuyệt mệnh). Cửa Tốn khắc Chủ Cấn là từ ngoài khắc vào trong rất nguy, nào là thưa kiện, nào là trộm cướp. Cấn thuộc Thổ bị khắc nên sanh các chứng bệnh dạ dày, lá lách, da vàng Cấn Đông bắc có sao Cơ (Cơ thủy báo) hay làm gió lại gặp Tốn cũng gió cho nên bị phong tật nặng.
Cửa Tốn với Chủ cấn phối 8 Bếp :
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Cấn tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu. Vì hễ Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
Bếp Kiền: Bếp kiền Dương Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ, sanh sản chết. Nhưng Kiền với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí năng trừ giảm các tai họa.
Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn và là Bếp Sinh khí đắc vị rất tốt. Nhưng Khảm với Cấn tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ, bất lợi cho hàng tiểu nhi.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, bất lợi cho tiểu nhi, không con thừa tự, bệnh phong. Nhưng Cấn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Phục vị Mộc thất vị, không có lợi gì nhiều.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Chủ Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị cũng là bếp tốt. Nhưng Chấn khắc Chủ Cấn và hỗ biến ra Lục sát, thiếu nam thọ hại. Bếp này hung kiết tương đương.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Tốn khắc Chủ cấn và hỗ biến Tuyệt mệnh, không con thừa tự, góa bụa. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị và được cách Mộc Hỏa thông minh, điền sản đầy thịnh, phụ nữ nên nhà (muốn rõ nhiều hơn, thỉnh xem tới phần B, Bếp số 48). Nhưng Ly Hỏa đốt Chủ Cấn là cách phụ
nữ tánh cương cường (cứng cỏi), vợ đoạt quyền chồng, kinh mạch chẳng điều, bị băng huyết, con trai con gái gian nan.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung (xem những việc ứng của Bếp số 55 trong phần B). Nhưng Khôn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí thất vị cũng có phần tốt. Bếp này hung 10 phần, kiết 3 phần.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Lục sát bất lợi (xem sự việc ứng của Bếp số 62 trong phần B). Nhưng Đoài với Chủ cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí, có lợi về tiền tài và sức khỏe cho nhân khẩu.
-------------------------------
Nhà số 64 : Cửa TỐN với Chủ CHẤN
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Lôi công danh như Hỏa thổi. Ý nghĩa: Gió Sấm, công danh như lửa thổi bùng. Phong là gió chỉ vào Tốn, Lôi là Sấm chỉ vào Chấn. Công danh là khoa cử, quan tước, công danh phát lên mau lắm cho nên nói như lửa thổi cháy bùng lên.
Theo phép Bát biến thì từ Cửa Tốn biến 3 lần tới chủ chấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Chấn với Tốn là 2 Mộc có đủ Am Dương rất thịnh tốt, nay gặp Diên niên Kim khắc (đẽo chuốt, cưa bào…) taọi tác thành lương đống (rường cốt), công danh phát lên đệ nhất mau. Trước bần cùng như cây còn vỏ xem ra rất tầm thường, nhưng sau bỗng nên giàu có to như cây đã chuốt thành vật quí giá. Cũng như nhà số 50 (Cửa Chấn với Chủ Tốn) có tên là : một tiếng sấm nổ trên đất bằng: khi ra đi là hạng tú tài, lúc về là bậc Trạng nguyên, bậc lương đống của nước nhà.
Cửa Tốn với Chủ Chấn phối 8 Bếp :
(Cửa Tốn với Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch cho nên Đông trù là những Bếp tốt, còn tây trù là những bếp hung hại).
Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Chủ là Tốn Chấn đều hính khắc và biến sinh Họa hại cùng Ngũ quỷ đại hung, tồn nam hại nữ, gia bại nhân vong (nhà bại, người mất).
Bếp Khảm: bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Tốn là Sinh khí đắc vị, phúc lộc đầy đủ, khoa cử đậu liền liền, là cái bếp đại kiết đại lợi. Lại Khảm với Chấn hỗ biến Thiên y là phúc thần thêm tốt, thành Nhà ba tốt.
Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều tương khắc, tiểu nhi mang bệnh tỳ vị rất khó nuôi dưỡng, không con thừa tự.
Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, đại lợi, biến sinh Diên niên và Phục vị.
Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, là cái Bếp sanh ngàn cụm mây lành, gia đạo hưng long, biến sinh Phục vị và Diên niên.
Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều đặng tương sanh và biến sinh Thiên y cùng Sinh khí thành Nhà ba tốt, là cái Bếp đại lợi, công danh hiển đạt, nhân đinh càng nhiều, vợ chồng thương kính, sinh phát gái tài năng.
Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ tây trù, đồng bị Cửa Tốn và Chủ Chấn khắc, và là Bếp Ngũ quỷ, mẹ già đoản thọ, không con thừa tự, gia đạo bất hòa, khổ vì các chứng bệnh da vàng, phù thũng, bệnh lao.
Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim Tây trù, khắc cả Cửa Tốn và Chủ Chấn, biến sinh Lục sát cùng Tuyệt mệnh, khiến cho nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, hao tán tiền của.
( HẾT PHẦN A : 64 NHÀ )
---------------------ooo0ooo--------------------
PHẦN B
SỰ ỨNG NGHIỆM HỌA PHÚC CỦA 64 KIỂU BẾP
Trong Thiên VII này, ở phần A trước đã nói sự ứng nghiệm tốt xấu của mỗi kiểu Bếp tùy theo mỗi kiểu Nhà, nay còn thêm phần B này nữa cũng để nói sự ứng nghiệm họa phúc của 64 kiểu Bếp, như vậy có phải là làm một việc thừa chăng? – Không phải thừa, vì hai chỗ làm có khác nhau. Vì ở phần A trước nói sự ứng nghiệm của mỗi Bếp đối với cả CỬA cùng CHỦ, nhưng chỉ nói đại khái vài việc hung kiết đôi bên để so sánh một cách khái quát mà thôi. Còn ở phần B có khác, nói rõ, nói đầy đủ và chuyên nói sự ứng nghiệm của những họa phước cùng bệnh hoạn do mỗi Bếp đối với mỗi Cửa mà không đề cập tới Chủ. Nhưng tại sao không đề cập tới Chủ như ở phần A? – Tại vì do CỬA mà tính ra BẾP là chỗ chính lý, chớ không hề do CHỦ mà tính ra BẾP. Vậy nếu không có phần B này nữa thì không được biết đầy đủ tính chất căn bản của mỗi Bếp sanh ra mọi sự hung kiết, để còn kinh nghiệm và xét đoán sâu xa hơn ngoài khuôn khổ sách vỡ có giới hạn.
Bếp số I : Bếp KIỀN phối với Cửa KIỀN
(Đây là bếp Phục vị Mộc thất vị, ở Kinh Dịch là quẻ Bát thuần Kiền).
- Bếp Kiền phối với Cửa Kiền là hai tỷ hòa ắt tiền tài và sản nghiệp hưng phát, khiến cho nhà giàu có lớn. Nhưng vì Kiền gặp Kiền là tượng hai ông ở chung một nhà, tức thuần Dương mà không có Am ắt tổn hại vợ con, cưới thê thiếp nhiều lần, rất bất lợi cho con cháu nhánh trưởng, trưởng nam, trưởng nữ (Bởi Kiền Kim tất khắc Chấn Tốn Mộc là trưởng nam, trưởng nữ).
Lại có lời đoán như vầy: Cửa Kiền thuần Dương, trước lành sau dữ, chôn vợ hại con gái. Có Dương mà không Am thường sanh cô quạnh, bi thương. Huynh đệ chung nhà mà chẳng sanh được con cháu để thừa tự.
Bếp số 2 : Bếp KIỀN phối với Cửa KHẢM
(Đây là Bếp Lục sát – hung. Ở Kinh Dịch là quả Thiên Thủy Tụng).
Bếp Kiền Kim Khảm khí lại là thuần Dương không sinh hóa được, khiến cho nên lão ông cùng phụ nữ đoản thọ, tồn hao khí lực, trung nam bất lợi, sanh các chứng bệnh thủy cổ (bụng chứa đầy nước) và thổ tả (ỉa mửa), nữ nhân huyết khí băng lậu, dâm cuồng kinh sợ, tổn thất lục súc, tiểu nhi khó nuôi dưỡng.
Lại có lời đoán theo quẻ Tụng như vầy: Quẻ Tụng tổn hại Am (Dương thịnh Am suy), sanh nhiều bệnh hoạn, nam nữ mộng tinh, trốn lánh, sót mắt, cha con chẳng hòa mà phân ly. Hãy gấp dời Bếp lại chỗ tốt.
Bếp số 3 : Bếp KIỀN phối với Cửa CẤN
(Đây là Bếp Thiên y đắc vị – kiết. Ở Kinh Dịch là quẻ Thiên Sơn Độn)
Bếp Kiền phối Cửa cấn là Kim với Thổ tương sanh, lại Thiên y Thổ lâm Kiền Kim là kiết du niên đắc vị: ruộng vườn cùng của cải đều thịnh mậu, công danh rất hiển đạt, cha hiền từ con hiếu để, con cháu nhanh nhổ hưng vượng, nam nữ đều ưa làm việc lành. Nhưng vì Kiền với cấn thuần Dương tất thắng hại Am suy cho nên phụ nữ chết sớm, về sau lâu ắt không con thừa tự (ắt phải nuôi con nuôi nối dõi tông đường).
Lại có lời đoán về quẻ Độn như vầy: Quẻ Độn, con cháu hiếu để và thuận hòa, tài sản và lục súc gia tăng, mỗi năm mỗi thêm phú quí và ruộng nương tấn phát. Nhưng dùng Bếp này lâu năm rồi sẽ không khỏi cô độc.
Bếp số 4 : Bếp KIỀN phối với Cửa CHẤN
(Đây là bếp Ngũ quỷ – đại hung. Kinh Dịch là quẻ Thiên lôi Vô Vọng).
Bếp Kiền Kim khắc Cửa Chấn Mộc, lại là Bếp Ngũ quỷ hung hại hơn tất cả các Bếp hung khác. Nó khiến cho cha con bất hòa, làm tổn hại trưởng tử cùng trưởng tôn (con cả cháu cả), âm nhân và ông cha mang bệnh ho tới chết, con gái nhỏ cũng chẳng còn, khí dồn làm tức lói đôi hông, bệnh kết chứa hòn cục công phạt tim, cổ họng nghẹn hơi, gân cốt đau nhức, ho ra máu, các loại ghẻ độc, mạng người chết cách hung, trộm cướp, tai họa quan làng, tổn hao lục súc, tà ma vào nhà. Dùng cái bếp này trong 4 hay 5 năm ắt xảy đến cái tai họa đã kể.
Lại còn lời đoán cho quẻ Vô Vọng như vầy: Quẻ Vô Vọng thuần Dương tất hại Am, con cả bị khắc hại chẳng thể sống (Chấn thuộc con trai cả bị Kiền khắc), tà ma cùng các chuyện hung nguy đến nhiễu loạn bất ngờ, nhất định làm hại người, tổn hao của cải.
Bếp số 5 : Bếp KIỀN phối với Cửa TỐN
(Đây là Bếp Họa hại – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Thiên phong Cấu).
Bếp Kiền phối Cửa Tốn là Kim với Mộc hình chiếu nhau, khiến cho hàng trưởng phụ (phụ nữ lớn) sanh đẻ chết. Người tronh nhà hay mắc bệnh phong có người gieo giếng, thắt cổ, khí trệ đọng khiến cho hông tim mông đau nhức.
Lại còn lời đoán theo quẻ Cấu như vầy: Quẻ cấu âm nhân khổ chết, ông cha mê hầu thiếp, phụ nữ tà dâm, sanh các chứng bệnh phong, đại khái là những việc hư hỏng.
Nhân).
Bếp số 6 : Bếp KIỀN phối với Cửa LY
(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Thiên Hỏa Đông
Cửa Ly Hỏa khắc vào Bếp Kiền Kim khiến kinh sợ cho bên trong. Lại Tuyệt
mệnh lâm Kiền là cái bếp sanh nhiều tai hại. Ong cha mang bệnh ho đến chết, trung nữ sanh đẻ tử vong, con cháu nhánh trưởng (anh cả chị cả) bất lợi. Các chứng bệnh: hư lao, tê bại, nung huyết mủ, tim đau, mắt tật. Các vụ máu lửa, giấy tờ quan tụng, lửa cháy, trộm cướp, cô quả, bại tuyệt, tiểu nhi tổn thương.
Lại còn lời đoán theo quẻ Đồng nhân như vầy: Quẻ Đồng Nhân, ông cha ho bệnh tới chết, hư thai hại trẻ, gặp hạn đầu quân, nhiễm bệnh huỳnh đản (da vàng), ôn dịch chết chôn, người người khổ vì các sự việc bại tuyệt hung hại một cách quái gở.
Bếp số 7 : Bếp KIỀN phối với Cửa KHÔN
(Đây là Bếp Diên niên đăng diện. Ở Kinh Dịch là Quẻ Thiên Địa Bỉ)
Cửa Khôn Am Thổ sanh vào Bếp Kiền Dương Kim là ngoài sanh vào trong có đủ Am Dương chính phối làm thành Bếp Diên niên đăng diện thật là một cái bếp tốt kể chẳng cùng: trong gia đình người trên kẻ dưới đều thuận hòa và nhân nghĩa, sản nghiệp phong phú, nhân khẩu thêm đông, lục súc càng thịnh vượng… Nhà có được cái Bếp này, ở tới 4 hay 5 năm thì phát lớn gặp các năm Tỹ Dậu Sửu tất ứng hiện điềm tốt lành. (Bởi Diên niên Kim gặp Tỹ Dậu Sửu là Kim cục thì vượng khí. Và loại Kim như Diên niên và Kiền Đoài đều ứng vào số 4, còn loại Thổ như Cấn Khôn ứng vào số 5).
Lại còn thêm lời đoán như vầy: Diên niên tức thị Vũ khúc Kim tinh đối với Kiền Kim vượng khí (tỷ hòa), đối với Khôn Thổ là tướng khí (tương sanh). Vượng khí thì thi đỗ, thăng quan, văn tài xuất chúng. Tướng khí thì thêm tiền của, giàu có muôn xe. Đây là một cái Bếp tốt xuất sắc, mọi sự vui mừng, cha mẹ song thọ hưởng phúc lành, con gái anh thư hiền thục, trai hào kiệt có thế lực vang danh, mười năm đèn sách nên văn hiến sánh bậc đại phu, khí lành (thụy khí) đón cửa, trăm điều ưng bụng, phú quí vinh hoa bốn bề đồn rân.
Bếp số 8 : Bếp KIỀN phối với Cửa ĐOÀI
(ở Bát trạch là bếp Sinh khí thất vị. Ở Kinh Dịch là Quẻ Thiên Trạch Lý).
Bếp Kiền phối với Cửa Đoài là hai Kim tỷ hòa sanh ra vượng khí: tiền bạc chật rương, ngũ cốc đầy kho lẫm, con cháu thông minh mẫn tuệ, phụ nữ mỹ lệ, lắm vợ mê hầu, hầu thiếp sanh nhiều con.
Lại còn lời đoán theo quẻ Lý như vầy: Quẻ Thiên Trạch Lý, giàu sang, có thế lực mạnh mẽ, sanh 5 con vẻ vang (Sinh khí thuộc Mộc ứng với số 5). Nhưng tổn hại vợ cả mà yêu mê vợ thứ, chỉ vì cha ông phối hợp gái tơ (Kiền thuộc cha và ông lão, Đoài thuộc thiếu nữ).
Bếp số 9 : Bếp KHẢM phối với Cửa KHẢM
(ở Bát trạch là bếp Phục vị đắc vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Bát Thuần Kiền).
Bếp Khảm phối Cửa Khảm, hai Thủy tỷ hòa thừa Phục vị Mộc lâm Khảm Thủy tương sanh đắc vị. Cho nên: tiền tài rất phúc hậu, sản nghiệp hưng long. Đó là sơ niên rất tốt như vậy, thuận lợi như vậy. Nhưng vì hai Khảm thuần Dương thiếu Am tất nam nữ đoản thọ, về sau lâu số nhân đinh thưa bớt dần dần, những bệnh sẽ xảy đến là sưng phù da thịt, bệnh thủy trướng, sa thai (lọt con), bạch đái, sán khí (sưng dái), băng lậu.
Lại còn lời đoán cho quẻ KHẢM như vầy: Quẻ Bát Thuần Khảm, 9 năm lợi lộc, bọn trung nam kiêu ngạo, khoe khoang, hoang dâm, phóng đãng, làm tổn hại vợ con.
Bếp số 10 : Bếp KHẢM phối với Cửa CẤN
(ở Bát trạch là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Sơn Kiển).
Cửa cấn khắc Bếp Khảm là ngoài khắc vào trong rất hại cho nên trong, trung nam bệnh chết (Khảm thuộc trung nam). Lại là Bếp Ngũ quỷ nguy hại hơn các Bếp
hung khác, tiểu nhi thọ thương vì ngực bụng tích chứa hòn cục, huynh đệ phân cách, vợ chồng ly dị, sanh đẻ nguy, kinh nguyệt bế tắc, thắt cổ trầm sông, tai nạn phỏng cháy, trộm cướp, quan pháp nhiễu nhương).
Lại còn lời đoán về quẻ Kiển như vầy: Than ôi quẻ Kiển: nào là bệnh phù thũng (da thịt sưng phù lên), bệnh da vàng bạch, nào là bệnh trĩ, bệnh điên cuồng, nào là điếc lác, ngọng nghịu… Thương thay cho gia bại nhân vong, thân mạng trôi giạt khốn cùng.
Bếp số 11 : Bếp KHẢM phối với Cửa CHẤN
(Đây là Bếp Thiên y thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Lôi Truân).
Bếp Khảm phối Cửa Chấn được cách Thủy Mộc tương sanh và là Bếp Thiên y, cái Bếp phú quí cực phẩm (đẳng cấp cao). Sơ niên sanh 3 con, gia đình hòa thuận, phước lộc thịnh phát, vẻ vang. Nhưng bởi Khảm với Chấn thuần Dương tất làm bất lợi cho âm, về lâu sau phụ nữ chết sớm, số nhân khẩu chẳng thêm.
Lại còn lời Đoán theo quẻ Truân như vầy: Quẻ Truân định chắc làm phú ông (nhà giàu), con cháu tài trí hơn người: khoa cử đỗ đầu, chiếm giải Trạng nguyên, được vua yêu mến và ban ân. Phước tự Trời cho, sanh 3 con trai.
Bếp số 12 : Bếp KHẢM phối với Cửa TỐN
(Đây là Bếp Sinh khí đắc vị. Nơi Kinh Dịch là quẻ Thủy Phong Tĩnh).
Bếp Khảm Dương Thủy phối Cửa Tốn Am Mộc được cách Am Dương Thủy Mộc tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị tức thị Tham lang Mộc tinh được ngôi, cho nên: sanh 5 trai anh hùng, ruộng nương cùng tiền của đều phong thịnh, khoa cử đậu liên tiếp, nam thông minh nữ tuấn tú, con hiếu cháu hiền, lục súc hưng vượng… Thật là một cái Bếp đại kiết vậy.
Lại còn lời đoán theo quẻ Tỉnh như vầy: Quẻ Tỉnh, cây gặp nước, Am Dương phối hợp, con cháu rất hưng long, ruộng nương cùng dâu tằm đều thêm lợi ích, đã giàu có lại sang trọng, nhân đinh ngày thêm đông.
Bếp số 13 : Bếp KHẢM phối với Cửa LY
(Đây là Bếp Diên niên đắc vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Hỏa Ký tế).
Bếp Khảm hiệp với Cửa Ly, Am Dương chính phối, là được Bếp Diên niên đắc vị, tức thị Vũ khúc Kim tinh đặng ngôi cho nên: phú quí song toàn, nhân đinh càng thêm rất đông. Nhưng vì Khảm Thủy khắc Ly Hỏa mà về sau lâu trung nữ đoản thọ, sanh ra bệnh đau tim đau mắt (Bởi Ly bị khắc và Ly thuộc trung nữ, thuộc tim, mắt).
Lại còn lời đoán theo Quẻ Ký tế như vầy: Quẻ Ký tế, có thành chớ không có bại. Tuy tương khắc mà Am Dương cải phối, Trời cho thịnh vượng gia tài, nam nữ đều có phước và trường thọ. Bất quá là buồn sầu vì mắt bị bệnh tật vậy thôi, nhưng ở nhằm hung trạch có thể mắt bị mù.
(Chú Ý: Trên nói trung nữ đoản thọ vì Ly bị khắc, với lại nói nam nữ đều trường thọ vì Diên niên có nghịa là sống lâu ảnh hưởng cho cả Khảm Ly. Hãy suy luận và rút kinh nghiệm.
Bếp số 14 : Bếp KHẢM phối với Cửa KHÔN
(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là Quẻ Thủy Địa Tỷ).
Cửa Khôn khắc Bếp Khảm là ngoài khắc vào trong, tai họa nặng và đến mau. Lại là Bếp Tuyệt mệnh rất dữ; gây hại cho hàng trung nam (Khảm bị khắc). Sanh nhiều chứng bệnh như: phong cuồng, điếc lác, câm ngọng, bệnh phù thũng, da vàng, thủy trướng, cổ họng nghẹt hơi, kinh nguyệt phụ nữ chẳng thông hoạt, các chứng hư lao.
Lại có lời đoán theo Quẻ Tỷ như vầy: Quẻ Tỷ, dâm dương, lọt thai, nhân mạng tự ải (treo cổ), trầm sông, đâm chém, phá tán tiền của, các họa hoạn đến cấp kỳ. Bất quá sanh được một con là may.
Bếp số 15 : Bếp KHẢM phối với Cửa ĐOÀI
(Đây là Bếp Họa hại – hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Trạch Tiết).
Bếp Khảm bị Cửa Đoài làm hao tán khí lực cho nên sự tổn hại ứng vào hạng trung nam. Bếp Khảm Thủy thừa Họa hại Thổ là hung tinh khắc cung, con cháu lâm cảnh bại tuyệt, sanh non hoặc thai bằng, các bệnh thũng, cổ trướng, di tinh, thổ huyết.
Lại có lời đoán theo quẻ Tiết như vầy: Quẻ Tiết sanh ma chướng độc hại người, tán tài, kiện tụng, bị trộm cướp, những vụ hẹn hò dâm bôn, trốn chạy.
Bếp số 16 : Bếp KHẢM phối với Cửa KIỀN
(Đây là Bếp Lục sát – hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Thủy Thiên Nhu).
Bếp Khảm Thủy thừa Lục sát cũng Thủy; Thủy nhiều tất ưa dâm. Lại còn thêm có Cửa Kiền Kim tiếp sanh Thủy nữa là quá độ, khiến cho cha ông (Kiền) vì khô tinh kiệt sức mà chết, trung tử là hàng con giữa (Khảm) vì vụ dâm mà chạy trốn, phụ nữ đoản thọ, sanh non, băng huyết, bệnh thủy trướng, phù thũng, mộng tinh, tà dâm, trong nhà bấn loạn và ô trọc.
Lại có lời đoán theo quẻ Nhu như vầy: Quẻ Nhu, tiểu nhi khó nuôi, con cháu ngỗ nghịch mà ngu ngoan (vô trí thức), trai thì ở vậy (không lấy vợ) phụ nữ thì góa bụa cam chịu cô tẻ lạnh lùng… Lại Khảm với Kiền thuần Dương tất hại Am, sanh tật bệnh và nhiều điều bất lợi.
Bếp số 17 : Bếp CẤN phối với Cửa CẤN
(Đây là Bếp Phục vị Mộc thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ bát thuần Cấn).
Bếp Cấn phối Cửa Cấn là hai Thổ chồng chất lên thành núi, sơ niên cũng được thuận lợi, khá giả. Song vì thuần Dương thừa Phục vị Mộc thất vị (Phục vị với Cấn tương khắc), sanh lắm tật, trẻ con mạng sống không toàn, phụ nữ đoản thọ. Về sau lâu về vụ ăn uống mà sanh bệnh thũng da vàng, bụng bành trướng to lên, lòng không vui.
Lại còn lời đoán theo quẻ Cấn như vầy: Quẻ Bát thuần Cấn, tiền tài tấn tới thêm, người khác họ hoặc con nuôi ở chung nhà. Dương thắng Am phải suy cho nên âm nhân tật bệnh, bất lợi.
Bếp số 18 : Bếp CẤN phối với Cửa CHẤN
(Đây là Bếp Lục sát – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Lôi Di).
Cửa Chấn Mộc khắc vào Bếp Cấn Thổ là ngoài khắc vào trong, tai họa đến cấp kỳ, lại thừa Lục sát là hung táo, khiến cho trẻ con chẳng an, sanh bì tật (ngực bụng chứa vật) lá lách hư, bao tử lạnh, trụy thai, vợ con bị tổn hại. Và vì thuần Dương chẳng trưởng tấn, lâu năm tuyệt tự, khốn cùng.
Lại còn lời đoán theo quẻ Di như vầy: Quẻ Di, không giữ gìn được gia thất, sanh ra những chuyện khoét tường dòm ngõ, phân cách, chia ly… Lại bệnh vàng da, do
ăn uống mà đau tỳ vị thường không khỏi chết. Phá bại sản nghiệp và chẳng có con trai nối dòng là hai điều không tránh được.
Bếp số 19 : Bếp CẤN phối với Cửa TỐN
(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là Quẻ Sơn Phong Cồ).
Cửa Tốn Am Mộc khắc Bếp Cấn Dương Thổ là từ ngoài khắc vào trong và là Am khắc Dương: chồng và con trai bị tổn hại nặng. Lại là Bếp Tuyệt mệnh rất hung và bởi Am thắng Dương cho nên đàn bà góa nắm quyền, con nuôi chưởng quản gia đình, về sau lâu ắt sẽ có tới ba đời hoặc ba người tuyệt tự. Mộc với Thổ tương khắc nên sanh ra các chứng bệnh kinh phong, tê bại, bệnh lá lách, phù thũng, da vàng.
Lại còn lời đoán cho quẻ Cồ như vầy: Quẻ Cồ, tiểu nhi bất hòa, phụ nữ gầy xấu tổn thương, tuyệt tự, phá gia, tai ương bất ngờ không biết từ đâu đến (ngoài khắc trong).
Bếp số 20 : Bếp CẤN phối với Cửa LY
(Đây là bếp Họa hại – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Hỏa Bí).
Cửa Ly thuộc Hỏa, Bếp Cấn thuộc Thổ, lửa nóng đốt đất phải khô rồi lửa sẽ tàn rụi. Phụ nữ tánh cương bao làm khiếp sợ nam nhân. Trước tổn hại thiếu nam (Cấn), sau tổn hại trung nữ (Ly). Phụ nữ lộng quyền, con cháu vì vụ dâm bôn mà trốn tránh, tiểu nhi mang bì tật (bụng ngực chứa hòn cục), mắt mờ tai điếc, ngọng nghịu, phong cùi, tàn tật, bệnh lao. Lại xảy ra các việc tà ma, lừa phỉnh, sự hại đến bất ngờ. Tuy cũng có chút ít gia tài mà vợ chồng sai trái nhau, không cùng quan niệm.
Chú ý: Bếp Cấn với Cửa Ly tương sanh nhưng tại sao lại luận đoán rất nhiều tổn hại như trên? Đó là bởi tương sanh nhưng biến sinh Họa hại là hung du niên. Nhưng Khôn với Ly hay Kiền với Khảm cũng tương sanh nhưng vì sinh biến ra Lục sát là hung du niên tất vẫn gây tai họa. Trái lại là Ly với Khảm tương khắc nhưng biến sinh ra Diên niên là kiết du niên cho nên vẫn luận tốt).
Lại còn lời đoán theo quẻ Bí như vầy: Quẻ Bí, người chia ly, tiền của tiêu tán. Nữ nhân trôi giạt tha phương làm các việc thối tha, bị đồn dậy lên tiếng xấu, trong 8 năm sẽ chết hoặc trốn đi biệt tích. Hai hạng tôn ti (cáo thấp) và lớn nhỏ không chịu đựng nổi với nhau mà sanh rối loạn trong gia đình.
Bếp số 21 : Bếp CẤN phối với Cửa KHÔN
(Đây là Bếp Sinh khí thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Địa Bác).
Bếp Cấn Dương Thổ phối Cửa Khôn Am Thổ, đất chồng lên đất cao thành núi, lại là tượng mẹ gặp con vui lòng thỏa dạ, gia nghiệp hưng tiến, con trai con gái đông đủ mà dàng hoàng, hay lạy Phật tụng kinh và ưa làm việc lành. Nhưng lâu năm rồi Bếp này lại khiến cho tỳ vị suy nhược, ăn mất ngon, bụng đau, da vàng bệch. (Cấn Khôn là Am Dương tỷ hòa, Thổ ứng như Thiên y Thổ: hay niệm Phật làm lành. Thổ thuộc về tỳ vị bị Sinh khí Mộc khắc cho nên tỳ vị suy nhược khiến ăn chẳng ngon… Bếp Sinh khí đáng lẽ rất tốt, bởi Sinh khí Mộc thất vị, khắc Cấn Khôn, tinh khắc cung: bớt tốt).
Lại có lời đoán theo quẻ Bác như vầy: Quẻ Bác lưỡng Thổ thành Sơn, vàng bạc của cải chất thành đống, con thuận theo mẹ vừa lòng đẹp ý. Thiên tâm quá, thương con nhỏ.
Bếp số 22 : Bếp CẤN phối với Cửa ĐOÀI
(Đây là bếp Diên niên đắc vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Trạch Tồn).
Bếp Cấn Dương Thổ phối Cửa Đoài Am Kim: Thổ với Kim tương sanh, Am với Dương chính phối, đều là những tượng lý tốt đẹp. Bếp Cấn Thổ thừa Diên niên Kim tương sanh đắc vị: gia tài đại phát, công danh vinh hiển, phụ nữ hiền lương, sanh 4 trai, con quí cháu hiền. Cấn thuộc thiếu nam, Đoài thuộc thiếu nữ, phối kết nhau thật là xứng hợp, một cái Bếp hoàn toàn tốt.
Lại có lời đoán theo quẻ Tồn như vầy: Quẻ Tồn, thiếu nam và thiếu nữ phối kết nhau như loan phụng hòa minh, hỷ khí tràn vào cửa, hòa khí xông đầy nhà, cha mẹ sống lâu như núi, con gái con trai đầy đủ mà có tiếng thơm như rau quế, nhờ bút mực nên danh lớn (thi đỗ bằng cao), nhờ vũ dũng tiếng vang rền như gió sấm an trấn ngoài biên cương, hiếu nghĩa trung lương tánh vốn sẵn, ngũ cốc đầy kho mấy kẻ bằng.
Bếp số 23 : Bếp CẤN phối với Cửa KIỀN
(Đây là Bếp Thiên y đăng diện. Ở Kinh Dịch gọi là quẻ Sơn Thiên Đại Súc).
Bếp Cấn Thổ thừa Thiên y cũng Thổ là kiết du niên tỷ hòa đăng diện rất tốt. Bếp Cấn phối Cửa Kiền Kim tương sanh, là tượng con xu phục theo cha, cha hiền lương con hiếu thảo, gia đình sáng chói, hưng thịnh phát phú, hay đi chùa lễ Phật tụng kinh và làm việc phúc thiện. Nhưng vì Cấn với Kiền thuần Dương không có Am cho nên con cháu nhánh trưởng bất lợi, và dùng bếp này lâu năm ắt sẽ tổn hại vợ con. (Bếp Thiên y vốn thuần Am hoặc thuần Dương chỉ tốt ở lúc đầu mà về sau lâu không tốt, vì vậy nên dùng nó độ 10 năm rồi đổi qua bếp Diên niên (Bếp Khôn Cửa kiền là những Bếp có đủ Am Dương phát đạt bền).
Lại có lời đoán theo quẻ Đại Súc như vầy: Quẻ Đại Súc, Cấn phối với Kiền là Thổ với Kim tương sanh, nhà giàu có to, cha với con rất mực thuận hòa. Đây là cái nhà có phước đức cho nên con cháu hưng gia lập nghiệp. Duy hiềm Cấn Khôn toán là cung Dương, Dương nhiều thì Dương thắng mà Am phải suy thì hàng phụ nữ và trẻ con ở thế thua kém, hay bị tật bệnh.
Bếp số 24 : Bếp CẤN phối với Cửa KHẢM
(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Sơn Thủy Mông).
Bếp Cấn Thổ khắc Cửa Khảm Thủy và là Bếp Ngũ quỷ hung tợn: có lắm chuyện kỳ quái luồn lọt vào nhà, hạng trung nam bị tổn hại, trẻ con cũng chẳng yên lành, âm nhân đoản thọ, con cháu ngổ nghịch, quan tụng làm khốn khổ, tai họa về lửa (phỏng cháy), trộm cướp và ma quỷ làm loạn.
Lại có lời đoán theo quẻ Mông như vầy: Quẻ Mông làm thương tổn trung nam và con trẻ, vì rơi nước hay treo cổ mà vong mạng, trong nhà chẳng thuận hòa, con cái làm việc trái lẽ, những chuyện quái gỡ do quỷ thần thao túng.
Bếp số 25 : Bếp CHẤN phối với Cửa CHẤN
(Đây là bếp Phục vị đăng diện. Ở Kinh Dịch gọi là quẻ Bát Thuần Chấn)
Bếp Chấn Mộc phối với Cửa Chấn Mộc là hình tượng hai cây cùng trồng lên, lại thừa Phục vị cũng Mộc đăng diện khá tốt, tài bạch có dư, công danh có lợi, mọi việc do trưởng nam dụng sự và chủ động, nhưng hàng trưởng thượng thì phát đạt mà bọn nhỏ suy bại. Mộc gặp Mộc thì vượng khí, nhưng Mộc vượng tất khắc được Thổ là Khôn Cấn, cho nên phụ nữ chết yểu, tiểu nhi khó nuôi, con cái ngu điếc và ngang ngạnh. Tóm lại
dùng bếp này sơ niên cũng tốt lắm, nhưng vì thuần Dương chẳng sinh hóa được: về sau không có con thừa tự.
Lại có lời đoán quẻ Thuần Chấn như vầy: Lưỡng Mộc thành lâm, như rừng cây tốt, gia đình mỹ mạo, tiền bạc và vải lụa hưng long. Tuy nhiên bậc lớn hưng tiến mà hàng con cháu nhỏ gặp nhiều cảnh ngộ khốn cùng, nữ nhân thường bệnh hoạn.
Bếp số 26 : Bếp CHẤN phối với Cửa TỐN
(Đây là Bếp Diên niên thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Phong Hằng).
Bếp Chấn Dương Mộc phối Cửa Tốn Am Mộc, lưỡng Mộc thành lâm, Am Dương toại hiệp, gọi là Đông trù đắc vị (Bếp Đông được ngôi), phú quí song toàn, công danh đại lợi, điền sản hưng tiến, trưởng nam trưởng nữ chính phối hòa thuận, con quý hiển cháu hiền lương, thi đỗ liên miên, anh em đều phát đạt.
Lại có lời đoán theo quẻ Hằng như vầy: Quẻ Hằng, hai Mộc rất ư là thịnh mậu, năm tháng ngày giờ đều có những sự tốt mới mẻ, quan cao chức cả, gội thắm ân trên, thật là vinh hạnh. Cũng gọi là cái Bếp của các Ngài (bậc lớn).
Bếp số 27 : Bếp CHẤN phối với Cửa LY
(Đây là Bếp Sinh khí đăng diện. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Hỏa Phong).
Bếp Chấn Dương Mộc phối với Cửa Ly Am Hỏa, Mộc Hỏa thông minh, Am Dương toại hiệp, nhà có Bếp này tất phải được phú quí chẳng sai. Sinh khí Mộc lâm Chấn Mộc tỷ hòa đăng diện, gọi nó là Đông trù tư mệnh, tượng Thanh long nhập trạch, đệ nhất tốt: phụ nữ làm nên nhà, điền sản có thêm, người người tài năng thanh tú, cử nhân tiến sĩ liền khoa.
Lại có lời đoán như vầy: Bếp Chấn mừng đặng Tham lang đăng diện (Sinh khí tức Tham lang Mộc tinh), đó là rồng tiến tới cửa nhà bạc, danh vang dội như sấm, vận lên như sóng nước lên, khoa danh cầm chắc, tiền của và châu báu tới nơi như mây lành tụ lại, ân trên ban dầm vũ lộ, không có ý cầu mà được phú quí, những vinh hạnh tự nó dồn tới cho mình.
Bếp số 28 : Bếp CHẤN phối với Cửa KHÔN
(Đây là Bếp Họa hại – hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Địa Dự).
Bếp Chấn Mộc khắc Cửa Khôn Thổ là Bếp Họa hại, trước hại mẹ già sau hại hàng con cháu trưởng bệnh hoạn. Mẹ con chẳng hòa. Người hay bị các chứng bệnh: da mặt vàng, thân thể gầy xấu, họng nhiễm trùng, phong điên, lao dịc, tổn thương vì sanh đẻ. Lại bị miệng tiếng đồn xấu xa, tai họa về quan làng. Con người, lục súc và điền sản đều thoái bại.
Lại có lời đoán theo quẻ Dự như vầy: Quẻ Dự: gia tài hao tán, âm nhân tật bệnh và làm càn bậy (khùng khịu). Lão mẫu, gia trưởng chầu Diêm vương. Cốt nhục cừu khích và chia ly.
Bếp số 29 : Bếp CHẤN phối với Cửa ĐOÀI
(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi trạch Qui Muội).
Bếp Chấn phối Cửa Đoài là Mộc với Kim hình chiếu nhau mà tạo thành Bếp Tuyệt mệnh gây thương tổn cho các hàng con cháu trưởng, trưởng phụ, trưởng nữ. Nam nhân thì tuyệt tự. Người cùng tiền của đều sa sút, tai hại đến 4 người. Bếp sanh các
chứng bệnh: khí đọng thành hòn khối, lói ngực lói hông, cổ họng nghẹt, lưng đau nhức, tay chân bị ma mộc (tê xụi).
Lại có lời đoán theo quẻ Qui Muội như vầy: Quẻ Qui Muội, tai họa bất ngờ, tuyệt tự, người cùng lục súc đều chẳng an. Các vụ thê thảm như: thân thể bệnh hoạn, treo cổ, chẳng khỏi chết bỏ cố hương.
Bếp số 30 : Bếp CHẤN phối với Cửa KIỀN
(Đây là bếp Ngũ quỷ – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Thiên Đại Tráng).
Cửa Kiền Kim khắc vào Bếp Chấn Mộc thừa Ngũ quỷ tai họa đến con cháu trưởng, đến cả trưởng phụ và ông cha. Lại sanh các chứng bệnh: khí đọng kết thành khối, lớn tim, cổ họng nghẹt hơi, đớ lưỡi, ho hen, gân cốt đau nhức, chết thắt cổ, chết cách hung dữ. Còn những việc bất lợi khác như trộm cướp, quan pháp nhiễu hại. Họa hoạn thường đến liên tiếp.
Lại có lời đoán theo quẻ Đại tráng như vầy: Quẻ Đại Tráng, con cháu ngỗ nghịch, tiểu nhi và lục súc đều chẳng yên lành, trưởng tử cùng ông cha họa hoạn liên miên, trâu dê ngựa lợn đều bị hạn xấu.
Bếp số 31 : Bếp CHẤN phối với Cửa KHẢM
(Đây là bếp Thiên y thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Thủy Giải).
Cửa Khảm Thủy sanh vào Bếp Chấn Mộc thừa Thiên y, ngoài sanh vào trong, sự may mắn đến mau, gia đình hòa thuận, tiền tài và điền sản đều thịnh mậu, sơ niên đại phú, đại quí. Nhưng vì Chấn Khảm thuần Dương chẳng sinh hóa được, lại Thiên y Thổ lâm Chấn Mộc tương khắc thất vị, dùng Bếp này lâu năm sẽ bớt tốt dần, con cháu thưa dần, phụ nữ bị tổn hại.
Lại có lời đoán theo quẻ Giải như vầy: Quẻ Giải, tiền tài và lục súc đều hanh thông, kẻ lớn người nhỏ đều phát đạt. Con cháu vinh hoa. Nhưng âm nhân bệnh họa, thương tổn bất hạnh.
Bếp số 32 : Bếp CHẤN phối với Cửa CẤN
(Đây là Bếp Lục sát – hung. Ở Kinh Dịch là Quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá).
Bếp Chấn khắc Cửa cấn, thiếu nam bị tổn thương, huynh đệ bất hòa. Bếp Lục sát này sanh các chứng ghẻ chốc, da vàng, bệnh phù thũng đầy hơi, không muốn ăn, ăn hay bị nghẹn, đàm lao, kinh nguyệt bế tắc, vì sanh đẻ khó mà chết, làm việc ám muội, mang tiếng xấu dâm đãng trốn đi, những chuyện quỷ quái gây hại cho người và làm tổn thất lục súc.
- Lại có lời tượng đoán theo quẻ Tiểu Quá như vầy: Tiểu Quá, phát lên các chứng bệnh lao, âm nhân và trẻ nhỏ mang tai họa lớn. Trong 8 năm gia tài lụn bại phần nhiều là bởi trộm cướp gây ra.
Bếp số 33 : Bếp TỐN phối với Cửa TỐN
(Đây là Bếp Phục vị đăng diện. Ở Kinh Dịch là quẻ Bát Thuần Tốn).
Bếp Tốn phối Cửa Tốn là hai Mộc gặp nhau sinh vượng khí, lại thừa Phục vị Cũng Mộc tỷ hòa đăng diện, khá tốt: phụ nữ rất đảm đang công việc nhà và tạo nên sự nghiệp. Nhưng vì hai Tốn thuần Am chẳng thể trưởng tấn, chẳng phát lên mãi được, nam nhân đoản thọ, về sau càng bớt số nhân khẩu đến tình trạng sống cô độc, và hay
sanh các chứng bệnh phong cuồng, tê bại, ho, suyễn. (Tốn vi phong hay sanh các chứng bệnh ấy).
Lại có lời đoán theo quẻ thuần Tốn như vầy: Tốn gặp Tốn thuần Am, những việc tổn hại chồng con khó nổi đương. Lại có những vụ cô quả, linh đinh, những việc có hình dạng kỳ quái… bệnh suyễn, ho, ma mộc, phong cuồng.
Bếp số 34 : Bếp TỐN phối với Cửa LY
(Đây là Bếp Thiên y thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Phong Hỏa Gia Nhân).
Bếp Tốn Am Mộc sanh Cửa Ly Am Hỏa được cách Mộc Hỏa thông minh phụ nữ sáng suốt và khéo tạo nên nhà nên cửa, đúng là bậc nữ trượng phu. Bếp Thiên y: nhân nghĩa tròn đầy, người hay làm việc thiện, tiền tài chật tủ, vải lụa đầy rương, ngũ cốc vun bồ… hoàn toàn là những vinh diệu sáng lạn. Hiềm vì hai nữ một nhà (Tốn là trưởng nữ, Ly là trung nữ) tức thị thuần Am, Thiên y thất vị, Mộc trên bị Hỏa dưới hủy hoại tận mầm non, làm mất cái sinh dục (thuần Am bất hóa sinh) tất phải tuyệt tự, đành nuôi nghĩa tử làm kế thừa tự.
Lại có lời đoán theo quẻ Gia Nhân như vầy: Quẻ Gia Nhân, nhà ruộng vườn cùng tơ tằm rất hưng vượng, phụ nữ hiền lương chưởng quản gia đình. Nhưng không sanh được con cái để thừa tự. Khá đề phòng hạng âm nhân có hình dạng kỳ quái.
Bếp số 35 : Bếp TỐN phối với Cửa KHÔN
(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Phong Địa Quang).
Bếp Tốn khắc Cửa Khôn: mẹ già bị thương, trưởng phụ sanh đẻ khó, hại người phá của, tà ma vào nhà, các vụ quan làng miệng tiếng nhiễu nhương. Bếp Ngũ quỷ này rất nguy hại, nó sanh các chứng bệnh về tỳ vị, lao dịch, bụng cổ trướng, thũng da vàng, phong cuồng, mất máu, khí nghẹn cổ họng.
Lại có lời đoán theo quẻ Quang như vầy: Quẻ Quang, phong tà, cổ nghẹt, hàng lớn tuổi hay gặp việc quỷ mỵ và đau tim, người trên kẻ dưới bất hòa và bị lắm bệnh công phạt, không con thừa tự, Dương suy Am thắng.
Bếp số 36 : Bếp TỐN phối với Cửa ĐOÀI
(Đây là Bếp Lục sát – hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Phong Trạch Trung Phu).
Cửa Đoài Am Kim với Bếp Tốn Am Mộc. Hai Am hình chiếu nhau cho nên hàng phụ nữ bị tổn thương. Lại Am nhiều thì Am thắng mà Dương phải suy, nam nhân đoản thọ, người lớn tiêu tán, trẻ nhỏ mang bệnh tích khối (dồn chứa hòn cục trong bụng ngực). Bếp Lục sát này làm thưa thớt nhân khẩu và sanh ra các chứng bệnh đau gân cốt, phong cuồng, sanh đẻ rồi bị lao, điếc, mù, tàn tật.
Lại có lời đoán theo quẻ Trung Phu như vầy: Quẻ Trung Phu, vì sanh đẻ mà mang bệnh, bệnh đau máu, bệnh cổ trướng, phong cuồng, dâm loạn, tiêu hết gia tài cùng sản nghiệp. Cô Âm tương khắc mà chẳng có Dương, tai hại thay!
Bếp số 37 : Bếp TỐN phối với Cửa KIỀN
(Đây là Bếp Họa hại – hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Phong Thiên Tiểu Súc).
Cửa Kiền khắc Bếp Tốn là bên ngoài khắc vào trong, họa đến bất kỳ. Tốn thuộc trưởng nữ bị khắc cho nên hàng phụ nữ lớn trong nhà bị tổn hại. Đây là cái Bếp làm hại cả con người và tài năng, lại sanh chứng tê bại, tạp tật (hết bệnh chỗ này tới
bệnh chỗ khác) gân xương đau nhức vì khí huyết bị bế tắc, sanh đẻ chết, miệng mắt méo lệch, giấy tờ quan pháp cùng trộm cướp nhiễu nhương.
Lại có lời đoán theo quẻ Tiểu Súc như vầy: Quẻ Tiểu Súc âm nhân bất lợi, yểu tử (chết non), gia sản sạch trơn, trùng thê trùng thiếp, rồi kết cuộc lạnh lẽo trong cô đơn. Thật đáng than thở!
Bếp số 38 : Bếp TỐN phối với Cửa KHẢM
(Đây là Bếp Sinh khí đăng diện. Ở Kinh Dịch là quẻ Phong Thủy Hoán).
Cửa Khảm Dương Thủy sanh Bếp Tốn Am Mộc là ngoài sanh vào trong, Am Dương toại hiệp, lại được Sinh khí Mộc lâm Tốn tỷ hòa đăng diện là tượng rồng xanh hưng thái vào nhà. Thật là một cái Bếp tốt toàn diện và tốt lớn: con cháu vinh diệu và sang trọng, trước mặt sau lưng đều phát đạt tiền tài, vợ hiền con hiếu, gia đạo thuận hòa, vừa vinh hoa vừa phú quí, con gái đầy nhà, 5 trai đỗ đạt, người người tuổi thọ đều cao. Rất tốt.
Lại có lời đoán như vầy: Sinh khí Mộc lâm Tốn tỷ hòa tức sao Tham lang đăng diện, rất tốt vậy. Năm trai thi đỗ mừng rỡ biết bao. Người phát mà tiền tài cũng phát, phước với thọ song toàn, chớ nên thay đổi khác.
Bếp số 39 : Bếp TỐN phối với Cửa CẤN
(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Phong Sơn Tiệm).
Bếp Tốn khắc với Cửa cấn, con trai nhỏ chịu tai hại (vì Cấn bị khắc) và phụ nữ lớn sa thai rồi chết (vì Tốn thừa Tuyệt mệnh). Phụ nữ nắm quyền hành nhà cửa. Bếp này sanh các chứng bệnh phong cuồng, mặt vàng da xấu xí, bụng đau các chứng bón uất bất thông, tê bại, lao tật, bệnh cổ khí làm tim đau nhức. Nó còn sanh ra những tai hại: hỏa hoạn, trộm cắp, quan tụng, cả người và tiền của đều tuyệt bại, tiểu nhi khó nuôi lớn, nhân khẩu trốn lánh, ly tán, bất lợi.
Lại có lời đoán theo quẻ Tiệm như vầy: Quẻ Tiệm, trốn chạy, con bỏ đi, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, tổn hại gia tài, bệnh cổ trướng, bệnh đau, phong cuồng… Thật là tam điên tứ đảo, bại hoại.
Bếp số 40 : Bếp TỐN phối với Cửa CHẤN
(Đây là Bếp Diên niên thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Phong Lôi Ích).
Bếp Tốn Am Mộc phối Cửa Chấn Dương Mộc, Am Dương toại hiệp lại được cách lưỡng Mộc thành lâm, Bếp Diên niên này rất ư là thịnh mậu. Người và tiền của cả hai đều phát đạt, phú và quí song toàn. Trong 6 năm ứng hiện điều tốt lành. Gặp năm Hợi Mão Mùi sanh con cháu quí. Ngàn cụm tường vân (mây lành) tụ hội cho cái Bếp toàn kiết này vậy.
(Chú ý: Diên niên Kim lâm Tốn Mộc tương khắc là thất vị (tốt ít), nhưng không luận chỗ tương khắc thất vị mà phải luận Tốn Am Mộc gỗ còn nguyên hình chất gặp Diên niên Kim là cưa, búa, đục… đẽo chuốt thành vật quí giá. Cho nên nói là Bếp rất tốt vậy).
Lại có lời tượng đoán theo quẻ Ích như vầy: Quẻ Ích, hai Mộc thành rừng, chồng vợ ân tình, nhân nghĩa càng thêm, thêm người thêm phước, biết bao hưng vượng. Lập nghiệp thành gia lắm toại tâm. Cha con đỗ đạt thành một khoa danh, thật ít có. Huynh đệ đồng lòng mãi mãi không phân cách. Như người mừng gặp lại quế Yên sơn, nhà tranh biến thành gác tía, bàn bạc nổi danh thơm.
Bếp số 41 : Bếp LY phối với Cửa LY
(Đây là Bếp Phục vị đắc vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Bát Thuần Ly).
Bếp Ly Hỏa phối với Cửa Ly cũng Hỏa, hai Hỏa tương tế nhau (lưỡng Hỏa thành viêm) cháy sáng lên mãnh liệt. Gia đạo thịnh phát ào ào nhưng vì tánh lửa không bền và sự phát đạt quá độ tất cũng không bền, Ly với Ly thuần Am tất hại Dương, nam tử chết yểu, phụ nữ cầm chế gia đình, nhân khẩu nhiều nữ ít nam, trẻ con bất lợi. Bếp này sanh các chứng bệnh đàm, tê xụi, ho lao, mắt đỏ, tim đau đầu đau, đau máu, bệnh thuộc âm nóng hầm hầm, hỏa khí xông lên miệng lưỡi nổi u nhọt, tim như bị đốt. Nó còn sanh ra các vụ thưa kiện, phỏng cháy.
Lại có lời đoán như vầy: Thuần Am, dùng lâu sẽ tuyệt tự, con gái và rễ làm loạn trong gia đình, hàng trung nữ phá tán gia tài mà bệnh chẳng rời thân. Trên dưới vô tình, tôn ty bất nghĩa.
Bếp số 42 : Bếp LY phối với Cửa KHÔN
(Đây là Bếp Lục sát – hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Địa Tấn).
Bếp Ly Am Hỏa phối Cửa Khôn Am Thổ, lửa đốt đất phải khô biến ra Bếp Lục sát bất lợi. Mẹ với con gái sống chung (Khôn Ly) là tượng thuần Am không có Dương: Nam tử chết sớm, tiểu nhi khó nuôi. Cho tới hàng phụ nữ cũng không trường thọ. Dùng Bếp này mãi về sau không con thừa tự. Bếp còn sanh các chứng bệnh đau tim, kinh nguyệt chẳng thông công phạt tim, lao dịch, thổ huyết.
Lại có lời tượng đoán theo quẻ Tấn như vầy: Quẻ Tấn, âm nhân gom chứa tiền của. Thuần Am tất hại Dương, vợ chết lại nhiều phen lấy vợ. Trong nhà rối như cỏ mọc loạn nhiều thứ. Con cháu rất ít oi. Kết cuộc về sau phải dùng con họ khác làm kế thừa tự.
Bếp số 43 : Bếp LY phối với Cửa ĐOÀI
(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Trạch Khuê).
Ly Hỏa phối với Đoài Kim, lửa đốt cháy vàng lại thuần Am không có Dương, ba hạng: nam nhân, ấu phu, thiếu nữ đều đoản thọ. Bếp này sanh các chứng bệnh: ho lao gầy yếu, băng huyết, da mặt vàng khô, tiêu khát, thai hư hóa huyết. Nó còn sanh ra các sự việc nguy hại: bị các tà quỷ treo cổ trầm mình nhiễu nhương (phá hại), hỏa hoạn, trộm cướp, quan họa (tai họa về quan pháp), điền sản thoái bại, đàn bà góa chuyên quyền, người người tổn thương không có con để nối dòng.
Lại có lời đoán theo quẻ Khuê như vầy: Quẻ Khuê, thê thiếp chịu thương tổn, người mang bệnh lao dịch, không con thừa tự cho nên bị con gái với chàng rễ tấn nhập gia cư. Hại thân người, hao tổn lục súc và phá tán tiền bạc là ba điều bất lợi.
Bếp số 44 : Bếp LY phối với Cửa KIỀN
(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu).
Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Kiền Kim, trước hại ông cha, kế đó hại hàng trung nữ. Bệnh chứng do Bếp gây ra: hư lao, ho suyễn, da vàng, thổ huyết, đau tê liệt, ghẻ độc, mắt tật. Các sự việc hung hại: treo cổ, trầm sông nhảy giếng, phỏng cháy, trộm cướp, phạm quan pháp, tà ma làm ra việc quái lạ. Hao phá tiền tài và tuyệt tự là hai điều chẳng khỏi.
Lại có lời đoán theo quẻ Đại Hữu như vầy: Đại Hữu, trung nữ sanh đẻ băng huyết, nghẹn ăn nấc cục, nhà cửa bại hoại, con người chết mất, những vụ phỏng cháy trộm cướp xen nhau đến gây lắm tai ương. Bậc trưởng thượng cùng ấu nhi thường hay tật bệnh.
Bếp số 45 : Bếp LY phối với Cửa KHẢM
(Đây là Bếp Diên niên thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Thủy Vị Tế).
Bếp Ly phối với Cửa Khảm là trung nam gặp trung nữ, là tượng phu thê chính phối, lại được Diên niên tức Vũ khúc kiết tinh, cho nên: tiền tài rất phong phú, công danh hiển hách, con cháu đầy nhà. Nhưng dùng Bếp này lâu năm sẽ khắc hại vợ, tim đau, mắt tật. Đó là bởi Khảm Thủy với Ly Hỏa tương khắc và vì Diên niên Kim lâm Ly Hỏa, cung khắc tinh, sự phát đạt chẳng yếu đi thì cũng không bền.
Lại còn lời đoán theo quẻ Vị Tế như vầy: Vị Tế, được đạo Am Dương chính phối, nhà cửa cùng sự nghiệp và tài vật đều hưng tiến. Nhưng lâu năm cung thê thọ hình khắc (Ly bị Khảm khắc), tim đau, mắt bệnh.
-(Dẫn giải: Chính phối là hai cung đồng bậc với nhau mà có đủ Am Dương . Như Khảm thuộc Dương trung nam với Ly thuộc Am trung nữ. Như Cấn thuộc Dương thiếu nam với Đoài thuộc Am thiếu nữ. Như Chấn thuộc trưởng nam với Tốn thuộc Am trưởng nữ. Như Kiền thuộc Dương là cha với Khôn thuộc Am là mẹ. Phàm hai cung chính phối tất hỗ biến được Diên niên, rất tốt, duy Ly với Khảm không bền vì Hỏa với Thủy tương khắc).
Bếp số 46 : Bếp LY phối với Cửa CẤN
(Đây là Bếp Họa hại – hung. Ở Kinh Dịch là Quẻ Hỏa Sơn Lữ).
Bếp Ly phối Cửa Cấn làm thành Bếp Họa hại. Ly lửa đốt Cấn là đất phài khô rang. Cấn ứng vào hạng thiếu niên và nhỏ tuổi chết mất. Ly ứng vào hạng trung nữ tánh táo bạo, nóng nảy, hung dữ. Ly đốt Cấn là tượng âm nhân nhiễu loạn mà nam nhân phải ngại sợ vậy. Bếp này sanh các chứng đầu óc hôn trầm (tối tăm), tê bại, tật mắt, đại tiện bón uất, kinh mạch chẳng điều hòa, si mê điếc lác, ngượng nghịu.
Lại có lời tượng đoán theo quẻ Lữ như vầy: Quẻ Lữ, vợ chồng không thịnh vượng, con cháu khó nuôi tới lớn, nhân khẩu tổn thương, tiền tài chẳng hưng tiến. Con côi mẹ góa là định phận.
Bếp số 47 : Bếp LY phối với Cửa CHẤN
(Đây là Bếp Sinh khí đắc vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp).
Bếp Ly Am Hỏa phối Cửa Chấn Dương Mộc là Am Dương toại hiệp, vạn vật sinh thành, là Mộc với Hỏa tương sanh, thông minh rạng rỡ. Sinh khí Mộc lâm Ly đắc vị là tượng Thanh long vào nhà, là một cái Bếp đại phú, đại quý, tiền bạc chạy vào, của quý đưa đến. Nhất định nhà được Bếp này có bậc văn nhân, tú sĩ, khoa giáp đỗ liền liền.
Lại có lời đoán theo quẻ Phệ Hạp như vầy: Phệ Hạp, lửa với sấm giao hiệp nhau mà Tạo hóa được hanh thông. Con em hùng liệt hạng tướng, công. Bạc vàng súc tích đầy rương tráp, tự mình chẳng biết vì đâu giàu. Chồng vợ vui mừng nói chẳng hết lời.
Bếp số 48 : Bếp LY phối với Cửa TỐN
(Đây là Bếp Thiên y đắc vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Hỏa Phong Đỉnh).
Bếp Ly Am Hỏa phối Cửa Tốn Am Mộc là Hỏa Mộc tương sanh làm ra Bếp Thiên y đắc vị rất tốt: phụ nữ tạo nên gia nghiệp, phố xá, điền địa, của cải đều đặng phong hậu, người trong nhà hay làm việc phúc đức. Nhưng vì Ly Tốn thuần Am chẳng trưởng tấn được cho nên con cháu ít oi, cô dì sanh tật. Dùng Bếp này lâu năm sẽ bất lợi và sanh các chứng bệnh: phong, lao, đầu nhức, mắt đỏ mà tối tăm, hay đau lặt vặt.
Lại có lời đoán theo quẻ Đỉnh như vầy: Quẻ Đỉnh thuần Am, lúc đầu có lợi, lục súc hưng vượng, ruộng nhà có thêm. Nhưng về sau con cái khó khăn, phải dùng minh linh, nghĩa tử (xin con họ khác làm con mình).
Bếp số 49 : Bếp KHÔN phối với Cửa KHÔN
(Đây là Bếp Phục vị thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Bát Thuần Khôn).
Bếp Khôn phối với Cửa Khôn là hai Thổ tỷ hòa, mà Thổ thì sanh Kim cho nên tiền của chất đầy nhà, phú quí có dư. Nhưng không khỏi cái hại nhiều Am mà chẳng có Dương, nữ nhiều nam ít, mẹ già (Khôn) quản lý gia đình, một nhà đàn bà góa, không con thừa tự.
Lại có lời đoán theo quẻ Khôn như vầy: Quẻ Khôn, gia tài hưng vượng trâu, dê, ruộng nương, tơ tằm đều thành thục, trong nhà ổn thỏa, năm này qua năm khác bình yên. Chỉ hiềm một nỗi không con nối dõi dòng họ.
Bếp số 50 : Bếp KHÔN phối với
(Đây là Bếp Thiên y đăng diện. Ở Kinh Dịch là quẻ Địa Trạch Lâm).
Bếp Khôn Am Thổ phối Cửa Đoài Am Kim, Thổ với Kim tương sanh lại được Thiên y tức Cự môn Thổ tinh đăng diện: tiền tài cùng sản nghiệp tiến lên, nam nữ đều nhân từ và hiếu nghĩa. Nhưng Khôn gặp Đoài là tượng mẹ và con gái ở chung, là tượng thuần Am chẳng sinh hóa được, phụ nữ nắm giữ gia đình, chồng con bị khắc hại. Tóm lại, lúc đầu đại phát mà về sau lâu bất lợi.
Lại có lời tượng theo quẻ Lâm như vầy: Quẻ Lâm, , mọi sự đều tốt, mưu sinh và động tác đều chẳng sai lầm. Chỉ buồn vì cái đạo nghĩa cùng tận ắt biến sinh ra khác, quyết đoán là cả nam nhân lẫn nữ đều yểu và góa bụa.
Bếp số 51 : Bếp KHÔN phối với Cửa KIỀN
(Đây là Bếp Diên niên đắc vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Địa Thiên Thái).
Bếp Khôn Am Thổ phối với Cửa Kiền Dương Kim, Am Dương có đủ, Thổ với Kim tương sanh, lại được Diên niên đắc vị tức Vũ khúc Kim tinh được ngôi, thố của thịnh vượng, con gái thanh tú. Bậc quân tử quan nhân thì thêm chức tước cùng quan lộc, hàng thường dân thì nhà thêm đông người và tấn phát tiền tài. Thật là một cái Bếp đại kiết, đại lợi.
Lại có lời đoán theo quẻ Thái như vầy: Khôn là Đất, Kiền là Trời. Trời Đất hiệp nhau mà vạn vật sanh thành và hưng thái, ấy là quẻ Thái vì thế: gia đọa vinh xương, phu phụ đồng đều hiếu nghĩa và hiền lương. Người mẹ cải tạo cho trăm việc tốt lành là bởi Khôn ngộ kiết tinh (Diên niên). Vậy nên: mừng tốt tới đầy của, phúc lộc chẳng bờ ngăn.
Bếp số 52 : Bếp KHÔN phối với Cửa KHẢM
(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Địa Thủy Sư).
Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm Thủy, hàng trung nam thọ hại, mang bệnh thũng da vàng rồi chết. Khôn thừa Tuyệt mệnh: mẹ già mang bệnh phong cuồng rồi cũng mạng vong. Các chứng bệnh do Bếp: bệnh cổ trướng, kinh nguyệt chậm trễ, hư thai, bại thận, câm điếc, thân thể gầy khô. Thật là một cái Bếp rất hung hại, khiến cho cả nam lẫn nữ điêu linh, trẻ con khó còn để lớn, các vụ quan pháp cùng miệng tiếng làm rối ren, hại người tổn lục súc… Cứ 3 năm hoặc 5 năm, từng lớp từng lớp ứng hiện các tai họa.
Lại có lời đoán theo quẻ Sư như vầy: Quẻ Sư, thương tổn cả nam lẫn nữ, dưỡng tử bỏ đi đầu quân, tim đau, tê bại, bệnh hoạn đeo thân, năm này qua năm khác cứ thương nhân tổn súc (tổn hại người cùng lục súc).
Bếp số 53 : Bếp KHÔN phối với Cửa CẤN
(Đây là Bếp Sinh khí thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Địa Sơn Khiêm).
Bếp Khôn Am Thổ phối Cửa Cấn Dương Thổ, hai Thổ có Am Dương đắp nên bờ lũy. Cũng gọi là mẹ gặp con trai nhỏ (Khôn gặp cấn) là tượng hoan hỉ, mẹ từ thiện con hiếu kính. Lại thừa Sinh khí tức Thanh long nhập trạch, tích tụ đa số tiền tài và trân bửu. Nhưng hiềm Sinh khí Mộc thất vị, khắc cả Khôn và Cấn Thổ cho nên: lúc đầu thịnh vượng, lúc giữa suy dần, dùng lâu sau sanh bệnh thũng da vàng, tim bụng đau nhức.
Lại có lời đoán theo quẻ Khiêm như vầy: Quẻ Khiêm nhiều phú quí, nhiều hưng vượng, lục súc và tiền tài đều phát đạt. Hai năm hoặc năm năm khởi tạo nên gia nghiệp, lại nổi danh về thư sách và khoa giáp, người người đều đặng may tốt chẳng sai, người người đều hiền lương mà khởi làm nên nhà cửa, mẹ già luyến yêu con trẻ. Chỉ buồn vì mẫu thân bệnh chết lâu xa rồi con nhỏ mới trưởng thành.
Bếp số 54 : Bếp KHÔN phối với Cửa CHẤN
(Đây là Bếp Họa hại – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Địa Lôi Phục).
Cửa Chấn Mộc khắc vào Bếp Khôn Thổ là ngoài khắc vào trong, sự thể trọng đại, lão mẫu là chính nhân bị tổn thương. Ngoài ra còn âm nhân và tiểu nhi mang u bướu ngực, phụ nữ bệnh huỳnh đản, trưởng tử nghịch với mẹ và hại nhục đàn em, cờ bạc, tham lam, phá gia bại sản. Lại còn sanh ra các bệnh yết hầu ủng tắc (nghẹt), hơi độc xung lên tim, bụng dạ dày bành trướng không còn muốn ăn uống. Chết người hết của là cái Bếp này.
lại có lời đoán như vầy: Chấn Mộc khắc Khôn Thổ, trưởng nam là kẻ đáng sợ vì nó nghịch mẹ hại em không còn tự do. Lão mẫu vì nhiều nguyên nhân mà mang bệnh huỳnh đản rồi chết, tiểu nhi sanh u bướu tại sau đầu, âm nhân bị tổn thương. Ruộng, tằm, ngũ cốc trồng không chín. Trẻ con cùng lục súc đáng ngại thay. Khá thương nhân khẩu lắm phen tổn hại.
Bếp số 55 : Bếp KHÔN phối với Cửa TỐN
(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Địa Phong Thăng).
Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Tốn Am Mộc khắc biến thành Bếp Ngũ quỷ rất dữ tợn. Nó gây hại cho mẹ già nhiều nhất. Lại thuần Am khiến cho nam tử đoản thọ. Bà với cháu bất hòa. Đây là kiểu Bếp cô quả, tuyệt tự, dâm loạn mà không người chủ quyền. Các chứng bệnh sanh ra là ăn uống nghẹn khí, nấc cục, phù thũng da vàng bệch, bụng to vì bị thủy trướng. Lại còn những sự bất lợi như: tai hại về quan pháp, phỏng
cháy, sự hại đến bất ngờ hại tới nhân mệnh, đọa tặc từ phương Đông nam xâm nhập, vì các vụ nơi công môn mà phá tán tiền bạc, gây họa liên chiền tới 4 người, tới 5 người chưa thôi. Các năm Dần Ngọ Tuất hoặc tới năm tuổi của người nào trong nhà thì người ấy lâm tai họa.
Lại có lời tượng ứng theo quẻ Thăng như vầy: Quẻ Thăng, âm khí thịnh lên thái quá cho nên tà quỷ nhập vào nhà làm hung dữ. Một nhà quả phụ náo loạn lên như oửa sấy đốt đến khô khốc. Đáng sợ vì Thần trong nhà chẳng yên (Thần là nói chung thần thánh, các vị được thờ phượng trong nhà).
Bếp số 56 : Bếp KHÔN phối với Cửa LY
(Đây là Bếp Lục sát – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Địa Hỏa Minh Di).
Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Ly Am Hỏa đốt làm cho đất khô rang, lại Khôn với Ly thuần Am cho nên: nam nhân thọ tổn, làm khiếm khuyết con cái, tổn hại nhân khẩu. Hàng trung nữ bệnh đau máu, mắt tật, tim đau nhức, sản lao, kinh nguyệt trồi sụt bất thường. Lão mẫu bị phong cuồng, thủy thũng, huỳnh đản. Lại còn có các vụ đào tẩu (chạy trốn) của nam nữ rất bất lợi.
Lại có lời đoán theo quẻ Minh Di như vầy: Quẻ Minh Di, gia trưởng bất lợi. Nghĩa tử và hàng dương nhân mạng vận trái sai. Am nhân làm loạn gia tài, gây rối trong nhà. Các việc tai hại do quẻ Minh Di ứng làm bại hoại một cách mau lẹ.
Bếp số 57 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa ĐOÀI
(Đây là Bếp Phục vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Bát thuần Đoài).
Bếp Đoài phối Cửa Đoài là hai Kim tỷ hòa tất gia đọa hưng long. Nhưng vì Đoài Đoài thuần Am chẳng sanh hóa được, con cháu hiếm hoi, thành nhỏ hại lớn, thiếu phụ chuyên quyền làm rối loạn trong nhà chẳng mấy lúc được yêu, hoặc bệnh tật u bướu làm hại tim, dạ dày nhiễm bệnh biếng ăn.
Lại có lời đoán theo quẻ Đoài như vầy: Quẻ Đoài có phát tiền tài và sản nghiệp. Hiềm vì dư Am mà không có Dương tất nhà không chấn chỉnh, âm nhân nhiễu loạn và chấp chưởng quyền hành.
Bếp số 58 : Bếp ĐOÀI PHỐI VỚI Cửa KIỀN
(Đây là Bếp Sinh khí thất vị. Ở Kinh Dịch là Quẻ Trạch Thiên Quyết).
Bếp Đoài Am Kim phối Cửa Kiền Dương Kim, Am Dương toại kết, hai Kim tỷ hòa: gia đọa thuận hòa nhiều đẹp ý, nhân khẩu và tiền tài đều thịnh vượng, phú và quí song toàn. Bếp Sinh khí tức Thanh long nhập trạch: nhà sản xuất bậc văn nhân, tú sĩ, sanh 4 con trai thành lập vững vàng. Duy Đoài phối Kiền tượng thiếu nữ đồng sàn với lão ông tất vì sủng ái mà giao hết quyền hành cho vợ trẻ nắm chẳng phải điều hay. Do chỗ đó và do Sinh khí Mộc lâm Đoài Kim thọ khắc (thất vị) và Bếp này chỉ được liệt vào hạng Bếp tốt hạng nhì (thay vì hạng nhất).
Lại có lời tượng đoán theo quẻ Quyết như vầy: Quẻ Quyết, tiền tài thịnh vượng, nhà phát phước. Lão Dương (Kiền) với Thiếu âm (Đoài) đồng giường, nhân đinh mậu vượng (người thêm đông), gia nghiệp thịnh tiến. Nhưng vì được sủng ái (yêu mê) mà vợ thứ khinh khi người lớn.
Bếp số 59 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa KHẢM
(Đây là Bếp Họa hại – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Thủy Khổn).
Bếp Đoài Kim phối với Cửa Khảm Thủy biến thành Bếp Họa hại. Thủy là nước chảy mài mòn kim khí (Đoài), hàng thiếu nữ và trung nam (Khảm) chịu ảnh hưởng bất lợi vì cái Bếp này. Lại người suy bại, âm nhân băng huyết lọt thai, nam nhân thổ huyết, thủy trướng, di tinh, tim đau nhức.
Lại có lời đoán theo quẻ Khổn như vầy: Quẻ Khổn, tổn hại nhân đinh, sanh xảy ra nhiều việc bất ngờ, phải hao tài tán của, tật bệnh đến không chừng đỗi, trộm cướp và quan pháp nhiễu nhương.
Bếp số 60 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa CẤN
(Đây là Bếp Diên niên đăng diện. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Sơn Hàm).
Bếp Đoài Am Kim phối Cửa Cấn Dương Thổ là Am Dương chính phối tương sanh: vợ chồng hòa thuận, giàu có và sang trọng được cả hai, người cùng tài năng đều thịnh vượng. Bếp Đoài Kim thừa Diên niên Kim tỷ hòa đăng diện, tức được Vũ khúc Kim tinh chiếu diệu là một cái Bếp hoàn toàn tốt.
Lại có lời đoán theo quẻ Hàm như vầy: Quẻ Hàm, núi với đầm ăn thông mạch lạc: chính phối hôn nhân, vợ chồng thuận hòa đồng là đôi lứa thiếu niên đẹp đẽ. Nữ chuộng điều trinh khiết và từ thiện, nam thì đúng mực tài hoa đã trung lương lại rất nhân nghĩa.
Bếp số 61 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa CHẤN
(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Lôi Tùy).
Bếp Đoài khắc Cửa Chấn Mộc, trước gây thương tổn cho trưởng tử và trưởng tôn, sau làm hại tới thiếu nữ và trưởng nữ. Người cùng tiền của đều bại tuyệt. Oan khí uất kết trong nhà, sanh các chứng bệnh cổ họng bành trướng, tim đau, lưng nhức. Lại còn có những vụ tự vận như thắt cổ trầm sông, nhảy giếng, chết cách hung tợn, những việc bất ngờ xảy đến có án mạng khiến cho khuynh gia bại sản. Hoàn cảnh gia đình là con côi mẹ góa, phụ nữ nắm giữ cửa nhà.
Lại có lời đoán theo quẻ Tùy như vầy: Quẻ Tùy, làm thương tổn trưởng nam và trưởng nữ, quan pháp làm khổ lụy thân, người lâm bệnh, chết. Về sau không con thừa tự, thường hay có sự bi thương, sầu thảm, trong nhà hung khí dậy lên gây nên việc chẳng lành.
Bếp số 62 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa TỐN
(Đây là Bếp Lục sát – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Phong Đại Quá).
Bếp Đoài Kim phối Cửa Tốn Mộc, Kim với Mộc hình chiếu nhau sanh các chứng bệnh ho hen, phong cuồng, tim và mông đều đau nhức, Lại xảy ra các vụ tự ải (treo cổ), máu chảy, lửa cháy, trộm cắp, dâm đãng, trốn tránh. Đoài với Tốn tương khắc lại thuần Am cho nên hiếm con nối dòng, tổn hại nam nhân, thương hại phụ nữ. Đến các năm Tỵ Dậu Sửu thì sanh tai họa.
Lại có lời đoán theo quẻ Đại Quá như vầy: Quẻ Đại Hóa, trong nhà gian nan, lầm lỗi. Tổn hại nhân khẩu chẳng chừa một người, lục súc chết mất chừng hết mới thôi. Hết thảy các tai hoạn có minh sư cũng chẳng cứu được khỏi (Ý bảo phải đổi Bếp khác mới khỏi).
Bếp số 63 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa LY
(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Hỏa Cách).
Cửa Ly Hỏa khắc Bếp Đoài Kim, trước hại phụ nữ ấu thơ, sau hàng nam nhân (thuần Am), trộm cướp phá khuấy, quan quyền làm khó, gái nhỏ rất gian nan. Các chứng bệnh xảy ra như: đau đầu mắt đỏ,, tim mê mệt, mất ngủ, ho lao, thổ huyết, sanh đẻ khó khăn. Cái Bếp Ngũ quỷ này hung hại chẳng vừa, nó khiến cho tiêu bại sản nghiệp, tuyệt tự, phạm đến sinh mạng, phụ nữ làm loạn, gia đọa chẳng yên.
Lại có lời đoán theo quẻ Cách như vầy: Quẻ Cách, lâm vấp quan hình, tai họa bất ngờ, các vụ máu lửa kinh sợ, ăn uống hại thân, phụ nữ làm càn bậy, đứt hậu con cháu. Đáng thương thay một cửa tận tuyệt.
Bếp số 64 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa KHÔN
(Đây là Bếp Thiên y đắc vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Địa Tụy).
Bếp Đoài Kim phối Cửa Khôn Thổ là Kim với Thổ tương sanh, mẹ với con gái sống chung một nhà, mẹ già cầm cán gia đình, tài sản một ngày một vượng. Nhà hay làm phúc thiện (tánh cách của Thiên y), mẹ quá thương yêu thiếu nữ và tiểu nhi, rất ít con cháu, tâng trọng con rễ.
Lại có lời đoán theo quẻ Tụy như vầy: Quẻ Tụy, tiền tài phát đạt mà con cái muộn màng. Đoài Khôn thuần Am nên Am thắng Dương suy, phụ nữ chủ trương nam nhân thuận ý, âm nhân quản trị gia đình.
(Chú ý: Phàm là Bếp Thiên y chẳng thuần Am thì cũng thuần Dương. Vì vậy chỉ tốt lúc đầu. Nhưng Thiên y đăng diện hay đắc vị thì mới nên dùng mốt thời gian lối 10 năm, bằng thất vị chỉ nên dùng lối 5 năm rồi đổi qua dùng Bếp Diên niên hay Bếp Sinh khí có đủ Am Dương, phát bền hơn).
HẾT DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU
ST