Mỗi khi đi tới một nơi nào đó để xem xét Phong Thủy, tất nên đề caocảnh giác, đặc biệt những vùng đất thuộc vào hạng “Phong Thủy Bảo Địa” rất dễ dẫn đến Xung Sư Phạm Sư . Ngoài ra các vùng đất thuộc bại tuyệt đặc biệt, do âmkhí, tà khí quá nặng hoặc có tà tinh dị linh nằm bên dưới cũng dễ xung sư phạm sư. Ba là các mộ mà chôn dưới đó là những người bị chết hung, chết dữ cũng dễxung sư phạm sư. Bốn là khi bản thân Địa Sư thân thể bất ổn, tâm tình không yênlại gặp nơi tuyệt địa dễ xung phạm Địa Sư. Năm là dùng ngày xung sư phạm sưmệnh của Địa Sư, nếu là xung Nhật Trụ càng nên tránh thì hơn. Sáu là điểm huyệt phạm vào độ số xung sư phạm sư. Bảy là người chết có mệnh chủ không hợp vớiThầy thành ra xung sư phạm sư. Tám là khi sắp ra khỏi cửa hoặc lúc ra mới rakhỏi cửa, gặp phải điềm hung hoặc vật không cát tường, cũng dễ xung phạm Địa Sư.
Xung phạm Địa Sư có một vài biểu hiện. Nhẹ nhất vàtrực tiếp là tại hiện trường La Kinh bị đảo lộn hướng chỉ của kim nam châm,hoặc bổng lên, chìm xuống ( Đây gọi là Kỳ Châm Bát Pháp ). Các biểu hiện lâu dài gồm : Một là bỗng nhiên họa đến, đại nạn giáng xuống đầu, bênh tai bất ngờ.Hai là mắt mù tai điếc, đầu óc không minh mẫn, bệnh nhanh khó lường. Ba là bệnh đến từ từ , chữa lâu không khỏi , lại không tìm ra nguyên nhân. Bốn là ảnh hưởng đến sức khỏe người trong nhà, nhà cửa ngày càng suy, bệnh tật không ngừng, hay phạm quan tư khẩu thiệt. Năm là tự mình và người nhà đột nhiên ănnói hay suy nghĩ hay bất đồng, mặt mũi biểu hiện tình cảm kỳ quái. Đó là một số hiện tượng phát sinh sau khi xem xét âm trạch, đó chính từ căn nguyên xung sư phạm sư mà ra. Đã biết nguyên nhân như vậy ! Rất cần có các vật hộ thân, chống lại tà tinh dị linh, tà khí, sát khí. Các bảo vật hộ thân này thường do những người trải qua Tu Luyện Huyền Thuật, Mật Tông luyện thành bằng các Bí Pháp mật truyền. Nếu Địa Sư chưa từng trải qua Tu Luyện thì nên nhờ người có công phu tu luyện lâu dài giúp cho. Tuy nhiên bản thân cũng tu tập rèn luyện hoặc Khí Công,hoặc Thiền Quán để phòng hộ thân mình thì tốt hơn !
1.Đường Châm:
Khi kim cứ lay động không yên , không quy về trung tuyến . Đoán rằng nơi đó có quái thạch sâu bên dưới , ở đó tất có họa , nếu kim tại Tốn Tỵ Bính vị mà bồng bềnh , thì rất dễ phía dưới 9 thước có vật dụng xưa , ở đó dễ xuất người nam nữ tửu sắc , thầy bà , cô quả bần hàn .
2.Đoái Châm:
Đầu châm bỗng ngóc lên , cũng gọi là phù châm , đó là vì âm khí giới nhập , nếu chẳng phải tổ tiên nhà đó cũng là , phúc thần hộ pháp .
3.Trầm Châm:
Đầu châm bỗng hạ xuống , . Đó là do âm khí giới nhập , đó là âm mà không ác âm , cũng là oan hồn uổng tử , hoặc chết không bình thường , là do họ cảm mà ra như vậy .
4.Chuyển Châm :
Chỉ châm chuyển mà không dừng . Ác âm giới nhập , đó là khí oán hận liên tục không dừng , ở đó tất gặp tai họa .
5.Đầu Châm:
Chỉ châm nửa nổi nửa chìm , hoặc nửa nổi mà không đến đỉnh , chìm cũng không đến đáy . Dưới đất có mộ phần , ở đó tất hay khóc nhiều , nên đề phòng quan tư khẩu thiệt.
6.Nghịch Châm:
Châm quy trung tuyến nhưng không thuận , hoặc châm tà phi . Đất đó tất xuất hiện người ngỗ nghịch , bại cả người lẫn tiền bạc , phong thủy nói không được .
7.Trắc Châm:
Châm mà dừng yên tĩnh , nhưng không quy về trung tuyến . Đất đó vốn là Thần Đàn Cổ Tháp , nhà ở không được .
8.Chính Châm:
Không dị dạng , không nghiêng không lệch , đất đó là đất chính thường , đất đó có thể đắn đo châm chước mà dùng .
Kỳ Châm Bát Pháp là giải thích rõ ràng các lực khí quái dị , nên Phong Thủy Địa Sư khi thăm khám đất không thể không biết .