Vấn đề cung tinh sinh khắc của Bát Trạch chính là cái chổ còn nhiều tranh cãi giữa các phái của Bát Trạch.
Theo quyển Bát Trạch Minh Kính Tường Giải
Ngũ hành của 9 tinh là:
Sinh Khí Tham Lang Chấn Dương Mộc,
Thiên Y Cự Môn Cấn Dương Thổ,
Diên Niên Vữ Khúc Càn Dương Kim,
Lục Sát Văn Khúc Khãm Dương Thủy
Tuyệt Mệnh Phá Quân Âm Kim,
Ngũ Quỷ Liêm Trinh Âm Hỏa,
Họa Hại Lộc Tồn Khôn Âm Thổ,
Phục Vị Phụ Bật Tốn Âm Mộc.
Cung phân âm dương:
Càn, Khãm Cấn, Chấn Dương cung
Tốn, Ly, Khôn, Đoài Âm cung.
Cung là nội, Tinh là ngoại. Cung khắc Tinh là Nội Khắc. Tinh khắc Cung là Ngoại Chiến. Nội Khắc thì toàn hung, Ngoại Chiến thì bán hung.
Dương tinh lâm dương cung, âm tinh lâm âm cung, gọi là Cung Tinh Đồng Đạo, không luận sinh khắc.
Dương tinh lâm âm cung, hoặc âm tinh lâm dương cung, gọi là Cung Tinh tương khắc, yếu luận sinh khắc.
Cấn Trạch có Bát San:
Khãm Dương Thủy cung, tinh Ngũ Quỷ Âm Hỏa
Cấn Dương Thổ cung, tinh Phục vị Phụ Bật Âm Mộc
Chấn Dương Mộc cung, tinh Lục Sát Dương Thủy
Tốn Âm Mộc cung, tinh Tuyệt Mệnh Âm Kim
Ly Âm Hỏa cung, tinh Họa Hại Âm Thổ
Khôn Âm Thổ cung, tinh Sinh Khí Dương Mộc
Đoài Âm Kim cung, tinh Diên Niên Dương Kim
Càn Dương Kim cung, tinh Thiên Y Dương Thổ
Chấn, Tốn, Ly, Càn đều cùng âm dương thuộc "Cung Tinh Đồng Đạo" nên không luận sinh khắc.
Còn lại Khãm, Khôn, Cấn, Đoài thì "Cung Tinh Tương Khắc" yếu luận sinh khắc.
Khãm Dương Thủy cung, tinh Ngũ Quỷ Âm Hỏa, Cung khắc Tinh tức Nội Khắc, toàn hung
Khôn Âm Thổ cung, tinh Sinh Khí Dương Mộc, Tinh khắc Cung tức Ngoại Chiến, bán hung
Cấn Dương Thổ cung, tinh Phục vị Phụ Bật Âm Mộc, Tinh khắc Cung Ngoại Chiến, bán hung
Đoài Âm Kim cung, tinh Diên Niên Dương Kim, Tinh Cung tương tỷ
Kiết.
4 cung Chấn Tốn Ly Càn, không luận sinh khắc, chỉ có Càn cung được Thiên Y
4 cung Khãm, Khôn, Cấn, Đoài luận sinh khắc, chỉ có Đoài là kiết.
Như vậy Cấn Trạch chỉ có 2 cung là kiết, Càn Thiên Y, và Đoài Diên Thiên.
Kiết Hung của Bát San, khi luận tinh cung sinh khắc lại có sự gia giãm, cát có thể thành hung mà hung củng có thể thành cát.
Nói sinh nói khắc, chỉ là nói đến nguyên lý, nhưng lại thiếu đi yếu tố quan trọng, đó là chử "Thời". Ngũ hành luận cát hung, nên dùng tứ thời (bốn mùa, củng là Nguyệt Lệnh) để mà suy luận. Bỡi vì mấy ngàn năm qua, nó củng đã được ứng dụng vào quẻ lục hào để suy đoán cát hung.
Vạn vật sinh trưởng, tiêu tàn, đều có thời.
Cho nên trong Thanh Nang Tự có câu:
識得陰陽玄妙理,
知其衰旺生與死,
不問坐山與來水,
但逢死氣皆無取
Thức đắc Âm Dương huyền diệu lý,
Tri kỳ suy vượng sinh cùng tử,
Bất vấn tọa sơn cùng lai thủy,
Đãn phùng tử khí giai vô thu.
Suy Vượng hửu Vận, Sinh Tử thừa Thời!
24. Môn Lầu Ngọc Liễn Chân Quyết!!!
Thật ra các kinh điển củ, do sao chép lại nên, các chử Hán thường mờ đi, thiếu nét nên, khi lập bản in, thì nhà in thường đoán lấy đại một chử, mà chẳng hiểu ý nghĩa, do đó dẫn đến sử sai xót.
Hôm nay tiểu sinh xin đính chính lại bản an Phúc Đức theo Môn Lầu Ngọc Liễn kinh 門樓玉輦經.
Căn cứ theo quyển Bát Trạch Minh Cảnh do Kim Oanh Ký dịch lại, quyển Bát Trạch Minh Cảnh (nguyên bản Hán) do Nhược Quán Đạo Nhân 箬冠 道人tác, và quyển Bát Trạch Minh Cảnh Tường Giải (Hán) do Trần Trạch Chân 陳澤真tác thì như sau:
乾亥戌山從巳起. 坎癸壬地向申求.
兌庚辛位逢蛇走. 坤未申山甲上尋.
离丙丁位是虎頭. 巽巳龍身猴為首.
丑艮寅山逢亥位. 震卯乙位向猪遊.
八卦長生起福德. 無義之人不可求.
乾亥戌山從巳起. 坎癸壬地向申求.
Càn Hợi Tuất sơn tòng Tỵ khởi. Khãm Quý Nhâm địa hướng Thân cầu.
兌庚辛位逢蛇走. 坤未申山甲上尋.
Đoài Canh Tân vị phùng Xà (Tỵ) tẩu. Khôn Mùi Thân sơn Giáp thượng tầm.
离丙丁位是虎頭. 巽巳龍身猴為首.
Ly Bính Đinh vị thỉ Hổ (Dần) đầu. Tốn Tỵ Long thân Hầu (Thân) vi thủ.
丑艮寅山逢亥位. 震卯乙位向猪遊.
Sửu Cấn Dần sơn phùng Hợi vị. Chấn Mão Ất vị hướng Trư (Hợi) du.
八卦長生起福德. 無義之人不可求.
Bát quái trường sinh khởi Phúc Đức. Vô nghĩa chi nhân bất khả cầu.
Chúng ta thấy rằng câu cuối nói đây là Bát Quái khỡi Trường Sinh, cho nên ta sẻ thấy như sau:
Càn (Tuất Càn Hợi sơn thuộc quẻ Càn Hậu Thiên), hành Kim, Kim Trường Sinh tại Tỵ, cho nên khởi Phúc Đức tại Tỵ!
Khãm (Nhâm Tý Quý sơn thuộc quẻ Khãm Hậu Thiên), hành Thủy, Thủy Trường Sinh tại Thân, cho nên khởi Phúc Đức tại Thân
Đoài (Canh Dậu Tân thuộc quẻ Đoài Hậu Thiên), hành Kim, Kim Trường Sinh tại Tỵ, cho nên khởi Phúc Đức tại Tỵ
Ly (Bính Ngọ Đinh sơn thuộc quẻ Ly Hậu Thiên), hành Hỏa, Hỏa Trường Sinh tại Dần, cho nên khởi Phúc Đức tại Dần
Chấn (Giáp Mão Ất sơn thuộc quẻ Chấn Hậu Thiên), hành Mộc, Mộc Trường Sinh tại Hợi, cho nên khởi Phúc Đức tại Hợi.
Riêng 3 câu Khôn Mùi Thân, Sửu Cấn Dần và Tốn Tỵ có sự sai lầm.
Câu Khôn Mùi Thân là
坤未申山甲上尋.
Khôn Mùi Thân sơn Giáp thượng tầm.
Khôn (Mùi Khôn Thân sơn thuộc quẻ Khôn Hậu Thiên), được coi là hành Thổ, ký vào hành Thủy, cho nên phải theo Thủy Trường Sinh mà an. Chúng ta thấy rằng chử Thân 申, nếu do lâu ngày sao chép lại mất đi phần đầu sẻ thành chử Giáp 甲, mà Ngũ Hành Kim Mộc Thũy Hỏa Thổ, chẳng có cái nào Trường Sinh ở Giáp cả, cho nên tiểu sinh chắc chắn rằng nó phải là Thân 申.
Câu Khôn Mùi Thân đính chính lại phải là như sau:
坤未申山申上尋.
Khôn Mùi Thân sơn Thân thượng tầm.
Câu Sửu Cấn Dần
丑艮寅山逢亥位.
Sửu Cấn Dần sơn phùng Hợi vị.
Cấn (Sửu Cấn Dần sơn thuộc quẻ Cấn Hậu Thiên), hành Thổ, nhưng theo sách thì lại được coi là hành Mộc, Mộc Trường Sinh tại Hợi, cho nên khởi Phúc Đức khởi tại Hợi
Câu Tốn Tỵ như sau:
巽巳龍身猴為首.
Tốn Tỵ Long thân Hầu (Thân) vi thủ.
Chử Long 龍ở đây là nói Thìn, cho nên các sách dịch lại thiếu chử Thìn.
Tốn (Thìn Tốn Tỵ sơn thuộc quẻ Tốn Hậu Thiên), hành Mộc, nhưng theo sách thì lại được coi là hành Thổ, Thổ theo Thủy Trường Sinh tại Thân, cho nên Phúc Đức khởi tại Thân
Ta thấy rằng chổ khởi của hai câu Sửu Cấn Dần và Tốn Thìn Tỵ đã bị tráo đổi với nhau!!!
Cấn hành Thổ lại đổi thành hành Mộc, Tốn hành Mộc lại bị đổi thành hành Thổ.
Nay tiểu sinh theo đúng hành của Bát Quái để mà sửa đổi lại thành
丑艮寅山猴為首.
Sửu Cấn Dần sơn Hầu (Thân) vi thủ.
巽巳龍身逢亥位.
Tốn Tỵ Long thân phùng Hợi vị.
Câu cuối của bài thơ này có nói rằng
八卦長生起福德. 無義之人不可求.
Bát quái trường sinh khởi Phúc Đức. Vô nghĩa chi nhân bất khả cầu.
Vô nghĩa chi nhân bất khả cầu, rõ rằng là có ẩn ý, tức là những người không hiểu nghĩa của Bát Quái Trường sinh thì không thể nào cầu được chân quyết!!!
Đúng là cổ nhân chơi chử nghĩa!!!
Nay tiểu sinh xin viết lại bài này đúng theo Bát Quái Ngũ Hành Trường Sinh khởi Phúc Đức như sau:
乾亥戌山從巳起. 坎癸壬地向申求.
Càn Hợi Tuất sơn tòng Tỵ khởi. Khãm Quý Nhâm địa hướng Thân cầu.
兌庚辛位逢蛇走. 坤未申山申上尋.
Đoài Canh Tân vị phùng Xà (Tỵ) tẩu. Khôn Mùi Thân sơn Thân thượng tầm.
离丙丁位是虎頭. 巽巳龍身逢亥位.
Ly Bính Đinh vị thị Hổ (Dần) đầu. Tốn Tỵ Long thân phùng Hợi vị.
丑艮寅山猴為首. 震卯乙位向猪遊.
Sửu Cấn Dần sơn Hầu vi thủ. Chấn Mão Ất vị hướng Trư (Hợi) du.
八卦長生起福德. 無義之人不可求.
Bát quái trường sinh khởi Phúc Đức. Vô nghĩa chi nhân bất khả cầu.
Tóm Lại
Quẻ Càn, Tuất Càn Hợi sơn, thuộc hành Kim, Trường Sinh tại Tỵ, Tỵ khởi Phúc Đức
Quẻ Khãm, Nhâm Tý Quý sơn, thuộc hành Thủy, Trường Sinh tại Thân, Thân khởi Phúc Đức
Quẻ Đoài, Canh Dậu Tân sơn, thuộc hành Kim, Trường Sinh tại Tỵ, Tỵ khởi Phúc Đức
Quẻ Khôn, Mùi Khôn Thân sơn, thuộc hành Thổ, theo Thủy Trường Sinh tại Thân, Thân khởi Phúc Đức
Quẻ Ly, Bính Ngọ Đinh sơn, thuộc hành Hỏa, Trường Sinh tại Dần, Dần khởi Phúc Đức
Quẻ Tốn, Thìn Tốn Tỵ sơn, thuộc hành Mộc, Trường Sinh tại Hợi, Hợi khởi Phúc Đức
Quẻ Cấn, Sửu Cấn Dần sơn, thuộc hành Thổ, theo Thủy Trường Sinh tại Thân, Thân khởi Phúc Đức
Quẻ Chấn, Giáp Mão Ất sơn, thuộc hành Mộc, Trường Sinh tại Hợi, Hợi khởi Phúc Đức.
Đây mới là Chân Quyết của Môn Lâu Ngọc Liễn!!!
01 Phúc Đức 福德
福德安門大吉昌,
Phúc đức an môn đại cát xương
年年進寶得田莊,
Niên niên tiến bảo đắc điền trang
家中子弟得科甲,
Gia trung tử đệ đắc khoa giáp
此門後代不尋常.
Thử môn hậu đại bất tầm thường.
02 Ôn Hoàng (Ôn Dịch) 瘟疫
瘟疫之位莫安門,
Ôn Dịch (Hoàng) chi vị mạc an môn
三年五載染病瘟,
Tam niên ngũ tái nhiễm bệnh ôn
更有陰人來自縊,
Canh hữu âm nhân lai tự ải
女人生產命難存.
Nữ nhân sinh sản mệnh nan tồn.
03 Tấn Tài 進財
進財之位是財星,
Tấn tài chi vị thị tài tinh
在此安門百事興,
Tại thử an môn bách sự hưng
六畜田蠶人丁旺,
Lục súc điền tàm nhân đinh vượng
加官進爵振家聲。
Gia quan tiến tước chấn gia thanh.
04 Trường Bệnh
長病這位疾病重,
Trường bệnh giá vị tật bệnh trọng
此位安門立見凶,
Thử vị an môn lập kiến hung
家長戶丁目疾患,
Gia trường hộ đinh mục tật hoạn
少年暴死牢獄中。
Thiểu niên bạo tử lao ngục trung.
05 Tố Tụng 訴訟
訴訟之方大不祥,
Tố tụng chi phương đại bất tường
安門招禍惹災殃,
An môn chiêu họa nhạ tai ương
田園口舌陰人耗,
Điền viên khẩu thiệt âm nhân háo
時遭官訟腦肚腸。
Thì tao quan tụng não đỗ tràng.
06 Quan Tước 官爵
安門官爵最高強,
An môn quan tước tối cao cường
德業榮身入帝鄉,
Đức nghiệp vinh thân nhập đế hương
庶士當年財大旺,
Thứ sĩ đương niên tài đại vượng
千般吉慶自榮昌。
Thiên bàn cát khánh tự vinh xương.
07 Quan Quý 官貴
官貴位上好安門,
Quan quý vị thượng hảo an môn
定主名揚爵位尊,
Định chủ danh dương tước vị tôn
田地資財人口旺,
Điền địa tư tài nhân khẩu vượng
金銀財寶不需認。
Kim ngân tài bảo bất nhu nhận.
08 Tự Điếu (Tự Ải) 自弔
自弔位上不相當,
Tự điếu vị thượng bất tương đương
安門立見有災殃,
An môn lập kiến hữu tai ương
刀兵瘟火遭橫事,
Đao binh ôn hỏa tao hoành sự
離鄉自縊女人傷。
Ly hương tự ải nữ nhân thương.
09 Vượng Trang 旺莊
旺莊安門正是良,
Vượng trang an môn chính thị lương
進財進寶及田莊,
Tấn tài tấn bảo cập điền trang
田農豐收來送喜,
Điền nông phong thu lai tống hỉ
大獲蠶絲財利旺。
Đại hoạch tàm ti tài lợi vượng.
10 Hưng Phước 興福
興福安門壽命長,
Hưng phúc an môn thọ mệnh trường
年年四季少災殃,
Niên niên tứ quý thiểu tai ương
仕人進職加官祿,
Sĩ nhân tiến chức gia quan lộc
家人發福置田莊。
Gia nhân phát phúc trí điền trang.
11 Pháp Trường
法場位上不堪當,
Pháp tràng vị thượng bất kham đương
若安此位受刑傷,
Nhược an thử vị thụ hình thương
官災牢獄帶枷鎖,
Quan tai lao ngục đái gia tỏa
徒刑發配出他鄉。
Đồ hình phát phối xuất tha hương.
12 Điên Cuồng 顛狂
顛狂之位不可誇,
Điên cuồng chi vị bất khả khoa
生離死別及顛邪,
Sinh ly tử biệt cập điên tà
田地消退人口散,
Điền địa tiêu thối nhân khẩu tán
水火瘟疫絕滅家。
Thủy hỏa ôn dịch tuyệt diệt gia.
13 Khẩu Thiệt 口舌
口舌安門最不祥,
Khẩu thiệt an môn tối bất tường
最惹無辜橫災殃,
Tối nhạ vô cô hoành tai ương
夫婦相煎逐日有,
Phu phụ tương tiên trục nhật hữu
兄弟無端爭鬥強。
Huynh đệ vô đoan tranh đấu cường.
14 Vượng Tàm 旺蠶
旺蠶位上好修方,
Vượng tàm vị thượng hảo tu phương
此位安來家道昌,
Thử vị an lai gia đạo xương
六畜絲蠶皆大利,
Lục súc ti tàm giai đại lợi
坐收米谷滿倉箱。
Tọa thu mễ cốc mãn thương tương.
15 Tấn Điền 進田
進田位上福綿綿,
Tấn điền vị thượng phúc miên miên
能招財寶子孫賢,
Năng chiêu tài bảo tử tôn hiền
更主外人來寄物,
Canh chủ ngoại nhân lai ký vật
金銀畜積富園田。
Kim ngân súc tích phú viên điền.
16 Khốc Khấp
哭泣之門不可開,
Khốc khấp chi môn bất khả khai
年年遭禍敗家財,
Niên niên tao họa bại gia tài
橫死少年男與女,
Hoành tử thiểu niên nam dữ nữ
悲號流淚日盈腮。
Bi hào lưu lệ nhật doanh tai.
17 Cô Quả 孤寡
孤寡之方災大凶,
Cô quả chi phương tai đại hung
修之寡婦坐堂中,
Tu chi quả phụ tọa đường trung
六畜田蠶俱損財,
Lục súc điền tàm câu tổn tài
更兼人散走西東。
Canh kiêm nhân tán tẩu tây đông.
18 Vinh Phước 榮福
榮福位上正堪修,
Vinh phúc vị thượng chính kham tu
安門端的旺人稠,
An môn đoan đích vượng nhân trù
發積家庭災禍滅,
Phát tích gia đình tai họa diệt
富貴榮華事業興。
Phú quý vinh hoa sự nghiệp hưng.
19 Thiếu Vong
少亡之位不可談,
Thiểu vong chi vị bất khả đàm
一年之內哭聲慘,
Nhất niên chi nội khốc thanh thảm
好酒之人多誤死,
Hảo tửu chi nhân đa ngộ tử
家門傷子死外邊。
Gia môn thương tử tử ngoại biên.
20 Xương Dâm 娼淫
娼淫之位不堪修,
Xương dâm chi vị bất kham tu
修必淫亂事無休,
Tu tất dâm loạn sự vô hưu
閨女懷胎隨人走,
Khuê nữ hoài thai tùy nhân tẩu
舉家老少不足羞。
Cử gia lão thiểu bất túc tu.
21 Thân Nhân 親姻
親姻位上好修方,
Thân nhân vị thượng hảo tu phương
修之親戚盡賢良,
Tu chi thân thích tận hiền lương
時日往來多吉慶,
Thì nhật vãng lai đa cát khánh
金銀財寶盈滿箱。
Kim ngân tài bảo doanh mãn tương.
22 Hoan Lạc
歡樂門修更進財,
Hoan lạc môn tu canh tiến tài
常有佳音人送來,
Thường hữu giai âm nhân tống lai
田蠶六畜皆興旺,
Điền tàm lục súc giai hưng vượng
發福聲名響似雷。
Phát phúc thanh danh hưởng tự lôi.
23 Bại Tuyệt 敗絕
敗絕之方不可修,
Bại tuyệt chi phương bất khả tu
修必零落不堪愁,
Tu tất linh lạc bất kham sầu
人丁損滅無蹤跡,
Nhân đinh tổn diệt vô tung tích
父子東西各自投。
Phụ tử đông tây các tự đầu.
24 Vượng Tài 旺財
旺財門上要君知,
Vượng tài môn thượng yếu quân tri
富貴陛遷任發揮,
Phú quý bệ thiên nhâm phát huy
顯達人丁家旺盛,
Hiển đạt nhân đinh gia vượng thịnh
一生豐厚壽齊眉。
Nhất sinh phong hậu thọ tề mi.
25. Vượng Sơn, Vượng Hướng
Sau khi đã thiết lập được tinh bàn (hay trạch vận) cho 1 căn nhà thì điều trước tiên là phải xác định được những khu vực nào có sinh –vượng khí, cũng như những khu vực nào có suy - tử khí của căn nhà đó. Điều này cũng rất dễ dàng, vì chỉ cần căn cứ vào thời điểm lúc đang coi Phong thủy cho căn nhà là thuộc vận nào, rồi lấy vận đó làm chuẩn mốc. Kế đó nhìn vào hết 9 cung của trạch bàn. Hễ thấy cung nào có Hướng tinh cùng 1 số với đương Vận (tức vận hiện tại) thì khu vực đó được xem là có VƯỢNG KHÍ. Những cung nào có 2 số tiếp theo sau vượng khí thì được xem là có SINH KHÍ. Những cung nào có số trước số của vượng khí thì bị coi là có SUY KHÍ. Còn những cung nào có những số trước vượng khí từ 2 số trở lên thì đều bị coi là có TỬ KHÍ. Những điều này được áp dụng cho cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh, còn Vận tinh thì không mấy quan trọng nên không cần phải xét tới.
26. Các Thuật Ngữ Loan Đầu
Đại cuộc: là đại thế của cuộc đất mà bên trong nó có nhiều Tiểu cuộc đất.
Thái tổ sơn: là cội nguồn của sơn mạch được phân ra các nhánh Tổ sơn hoặc Thiếu tổ sơn ở nơi khác,chính những Thiếu tổ sơn này dẫn mạch khí vào Huyệt kết
Long mạch :là mạch của đất chạy trên mặt đất trong đó có khí mạch(ví như cành cây trong đó có nhựa cây),Long mạch có thể đi cao như những dãy đồi núi trùng điệp và cũng có thể đi rất thấp trên mặt ruộng .
Nước nước do Long mạch chảy ra lại chạy theo nuôi dưỡng và hộ vệ Long, những chỗ có nước tụ có khí là Minh đường và có khí là hộ tống thủy (nước dẫn long)
Long nhập thủ :Long mạch chạy băng qua rừng núi,đồng bằng khi đến một điểm nào đó nhập thủ là kết huyệt ở đó,Long nhập thủ là Thiếu tổ long.
Huyệt tràng: là một khu đất có Huyệt kết .
Huyền vũ: Là thế đất phía sau huyệt kết trước khi đến huyệt kết (tức phía sau lưng nhà)
Thanh Long: là thế đất bên trái của huyệt kết mọc ra ôm chầu vào huyệt
Bạch Hổ :Là thế đất bên phải huyệt mọc ra ôm chầu vào huyệt
Án : là thớ đất nổi lên trước mặt huyệt,hộ đỡ cho huyệt.Án với Huyệt như bàn làm việc trước mặt người ngồi .
Sa : Là các gò đống, chứng ứng nổi lên, hiện ra xung quanh huyệt cả trước lẫn sau.
Thủy khẩu: là nơi nước đến và nơi nước đi tại minh đường.
Minh Đường: Là nước tụ trước huyệt để nuôi dưỡng khí mạch của huyệt kết
Long sinh : là long mạch sống động, ta quan sát và cảm nhận được nó bò ngoằn ngoèo, quay đầu, vẫy đuôi như con lươn con rắn sống đang bò.
Long tử: Long mạch nằm ngay đơ,đuồn đuỗn như con lươn con cá chết
Long cường: Long mạch nổi lên to lớn,hùng vĩ uy nghi.
Long nhược: Long mạch nhỏ nhắn,dài,sắc thái thư thả ung dung.
27. HỒNG PHẠM PHÚ:
1.Tả long quý kỳ trường bão, hữu Hổ quý kỳ tôn phục.
Bên trái là long, quý ở chỗ dài và ôm lấy huyệt, bên phải là Hổ, quý ở chỗ tôn phục
2.Tả hữu yếu đắc vệ huyệt dã.
Trái Phải quan trọng nhất là phải trợ giúp, bảo vệ cho Huyệt
3.Long thân thượng sinh phong như Nam nhân đắc quý, như liên bút lập nhất cử đăng khoa.
Trên thân Long mà có nhiều đỉnh thì con trai được quý hiển, nếu như hình cây bút nối tiếp nhau thì thi cử một lần đỗ đạt thành danh.
4.Hổ thân thượng sinh phong như kỳ, như cổ, võ tướng trọng quyền.
Trên thân Hổ mà có các đỉnh núi hình như cờ, như trống thì con cháu phát võ tướng, quyền cao
5.Như bão ấn tại Tỵ vi xích xà nhiễu ấn, chủ thượng thư, tả hữu thị lang.
Long hổ như ôm Ấn tại Tỵ cung thì là cách Xích Xà Nhiễu Ân (Phương Tỵ - Xích Xà – Rắn đỏ quấn quả ấn), có thể phát tới Thượng thư, tả hữu thị lang.
6.Nội dưỡng viên phong, đa dưỡng văn nhân chi tử
Trong lòng của long hổ ôm ấp mà có đính núi thì sẽ dưỡng được nhiều văn nhân
7.Long thùy đầu, sinh Nam vượng
Long mà tròn đầu đầy đặn, ắt sinh con trai hưng vượng
8.Long phản tha nhi phi khứ, nam tử ly hương
Long quay lưng lại huyệt, mặt quay ra ngoài thì ắt con trai sẽ lý hương
9.Long phản như đường khuynh, thoái quan lạc chức
Long quay lưng lại, Minh đường nghiêng thì sẽ thoái quan, mất chức.
10.Phản tha nhi huyệt bạc, tử tôn nan kế, Phản tha nhi thủy tán nữ bại nam tà
Long hổ phản lại mà huyệt lại bạc nữa thì con cháu khó kế nghiệp được, phản mà thủy không tụ nữa thì con gái sẽ bại, con trai sẽ tà.
11.Phản ư Thìn Tuất Sửu Mùi chi vị, gian ngụy tiếm nịnh
Nếu long hổ phản tại cung Thìn Tuất Sửu Mùi thì ắt sinh ra gian thân tiếm vị (đoạt ngôi)
12.Hổ thượng khởi tinh phong bán nguyệt hưởng cung phi. Độc đơn quý tế lâm đình
Trên hổ mà mọc ra đỉnh hình bán nguyệt thì ắt con gái sẽ làm cung phi, nếu chỉ đơn độc thì cũng có quý tế (con rể) đến nhà.
13.Liên châu tiểu tiểu hậu phi ngan đầu, tha nga, mục thanh manh cô quả.
Nếu Hổ mà có Liên châu cách, tức là có các đỉnh như chuỗi ngọc thì con gái có thể trở thành hậu phi, nếu nham nhở, lởm chởm thì sẽ có tật ở mắt hay cô quả.
14.Phản ư Dậu, Tốn, nữ bất nghi gia.
Hổ phản tại Dậu, Tốn cung thì con gái không thành gia.
15.Phản ư Cấn Cung, Nam tử du đãng
Long phản tại Cấn cùn thì con trai du đãng.
16.Cố viết : Địa lý tiên quan Long Hổ chi pháp dã.
Cho nên mới nói rằng: Địa lý trước hết phải xem Long Hổ vậy !!
28. Tam Hợp
khôn nhâm ất văn khúc tòng đầu xuất,
cấn bính tân vị vị thị liêm trinh,
tốn canh quý tẫn thị vũ khúc vị,
kiền giáp đinh tham lang nhất lộ hành.
Nguyên lý của 4 câu trên đều hoàn toàn căn cứ vào Tam Hợp.
Cục Thủy Thổ: Sinh tại Khôn Thân, Vượng tại Nhâm Tý, Mộ tại Ất Thìn, cho nên
Khôn Nhâm Ất (Thân Tý Thìn) đều là Văn Khúc Thủy
Cục Hỏa: Sinh tại Cấn Dần, Vượng tại Bính Ngọ, Mộ tại Tân Tuất, cho nên
Cấn Bính Tân (Dần Ngọ Tuất) đều là Liêm Trinh Hỏa
Cục Kim: Sinh tại Tốn Tỵ, Vượng tại Canh Dậu, Mộ tại Quý Sửu, cho nên
Tốn Canh Quý (Tỵ Dậu Sửu) đều là Vũ Khúc Kim
Cục Mộc: Sinh tại Càn Hợi, Vượng tại Giáp Mão, Mộ tại Đinh Mùi, cho nên
Càn Giáp Đinh (Hợi Mão Mùi) đều là Tham Lang Mộc.
Bàn đến vấn đề Kim Long, Thìn Tuất Sửu Mùi là Cang Lâu Ngưu Quỷ của 24 Tú, đều là Kim, cho nên Kim Long của Tam Hợp là nói đến Thìn Tuất Sửu Mùi.
Xét ra nguyên lý của phái Tam Hợp củng rất là thông suốt chứ!!!